Vợ tôi trên đường từ công ty về nhà không may bị tai nạn giao thông (thương tật 10%). Vậy vợ tôi có được hưởng trợ cấp tai nạn lao động? – Thanh Đức (Thừa Thiên Huế).
>> Trong thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản, có được tính ngày phép năm?
>> Nhân viên lấy trộm tài sản của công ty, sẽ gánh lấy chế tài gì?
Người lao động (NLĐ) tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:
(i) Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật Lao động 2019 và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh.
- Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động.
- Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.
(ii) Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn nêu tại mục (i).
(iii) Không thuộc một trong những nguyên nhân không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả.
Như vậy, vợ bạn gặp tai nạn giao thông trên đoạn đường từ công ty về nơi ở làm suy giảm 10% khả năng lao động, nếu việc di chuyển này trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý thì vợ bạn được hưởng chế độ tai nạn lao động.
(Căn cứ tại Điều 45 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015).
Danh sách văn bản Trung ương mới nhất [Cập nhật liên tục và kịp thời] |
Bị tai nạn trên đường từ công ty về nhà, có được hưởng trợ cấp tai nạn lao động?
(Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Nếu vợ của bạn xảy ra tai nạn giao thông đáp ứng các điều kiện nêu tại mục 1 (thuộc đối tượng được hưởng chế độ tai nạn lao động) thì sẽ được hưởng những lợi ích sau đây từ công ty theo từng trường hợp sau:
(a) Được kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp.
(b) Được thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định như sau:
- Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế.
- Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa.
- Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế.
(c) Được trả đủ tiền lương trong thời gian phải nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động.
(d) NLĐ bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra được bồi thường với mức như sau:
- Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%.
- Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động.
(e) NLĐ bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra được trợ cấp một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại mục (d) nêu trên với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng.
(f) NLĐ được giới thiệu để giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động theo quy định pháp luật.
(g) Công ty phải thực hiện bồi thường, trợ cấp đối với người bị tai nạn lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về mức suy giảm khả năng lao động hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động công bố biên bản điều tra tai nạn lao động đối với các vụ tai nạn lao động chết người.
(h) Công ty phải sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục làm việc.
(i) Công ty phải lập hồ sơ hưởng chế độ về tai nạn lao động từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Mục 3 Chương 3 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015.
(j) Tiền lương để làm cơ sở thực hiện các chế độ bồi thường, trợ cấp, tiền lương trả cho người lao động nghỉ việc do bị tai nạn lao động được quy định tại các mục (c), (d) và (e) là tiền lương bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.
Trường hợp người lao động bị tai nạn khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở theo tuyến đường và thời gian hợp lý, nếu do lỗi của người khác gây ra hoặc không xác định được người gây ra tai nạn thì người sử dụng lao động trợ cấp cho người lao động theo mục 2.1.(e) nêu trên.
(Căn cứ tại Điều 38, khoản 2 Điều 39 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015).
Để được hưởng chế độ tai nạn lao động, vợ bạn cần chuẩn bị những tài liệu sau đây:
- Sổ bảo hiểm xã hội.
- Giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi đã điều trị tai nạn lao động đối với trường hợp nội trú.
- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa.
- Văn bản đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động theo mẫu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
(Căn cứ khoản 1 Điều 57 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015).