Người lao động làm đủ 12 tháng sẽ có 12 ngày phép năm, năm nay tôi nghỉ hưởng chế độ thai sản 06 tháng, làm việc 06 tháng thì tôi có 12 hay 06 ngày phép năm? – Minh Anh (Đồng Nai).
>> Nhân viên lấy trộm tài sản của công ty, sẽ gánh lấy chế tài gì?
>> Trả lương cho người lao động bằng sản phẩm, có trái luật?
- Theo quy định của pháp luật hiện nay thì nghỉ thai sản là một trong các chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động khi tham gia bảo hiểm xã hội.
- Nghỉ hằng năm (hay thường được gọi là phép năm) là một trong những chế độ nghỉ ngơi của người lao động được pháp luật quy định để tái tạo lại sức lao động. Khi đáp ứng được điều kiện về thời gian làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả tiền lương theo quy định cho những ngày nghỉ phép năm của người lao động.
Điều 113. Nghỉ hằng năm - Bộ luật Lao động 2019 1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau: a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường; b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. 2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc. 3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ. 4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần. 5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật Lao động 2019 6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm. |
Bên cạnh đó, tại khoản 7 Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP có quy định:
“Điều 65. Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động
…
7. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.”
Như vậy, dựa theo quy định nêu trên, trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản 06 tháng của bạn vẫn tính là thời gian làm việc để được tính ngày phép năm. Do đó, bạn vẫn có đủ 12 ngày phép năm.
Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn mới nhất |
File Excel tính số tiền đóng BHXH bắt buộc từ ngày 01/7/2023 |
Trong thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản, có được tính ngày phép năm?
(Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ khoản 1 Điều 139 Bộ luật Lao động 2019, thời gian nghỉ thai sản của lao động nữ được quy định như sau:
(i) Lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
(ii) Hết thời gian nghỉ thai sản nêu trên, nếu có nhu cầu, lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương sau khi thỏa thuận với người sử dụng lao động.
(iii) Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản nêu trên, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng nhưng người lao động phải báo trước, được người sử dụng lao động đồng ý và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động. Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Căn cứ theo quy định tại Điều 66 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, cách tính ngày nghỉ hằng năm trong một số trường hợp đặc biệt, như sau:
- Số ngày nghỉ hằng năm của người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 113 của Bộ luật Lao động 2019 được tính như sau: lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm.
- Trường hợp người lao động làm việc chưa đủ tháng, nếu tổng số ngày làm việc và ngày nghỉ có hưởng lương của người lao động (nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114 và Điều 115 của Bộ luật Lao động 2019) chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng theo thỏa thuận thì tháng đó được tính là 01 tháng làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm.
- Toàn bộ thời gian người lao động làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước được tính là thời gian làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo quy định tại Điều 114 của Bộ luật Lao động 2019 nếu người lao động tiếp tục làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước.