Các cá nhân hi tham gia hoạt động đấu thầu phải có chứng chỉ đấu thầu và có trình độ chuyên môn, năng lực, kinh nghiệm, ngoại ngữ phù hợp nếu không thuộc các trường hợp không cần phải có chứng chỉ đấu thầu. Cụ thể sau đây:
>> 07 quy định được sửa đổi, bổ sung trong Luật Doanh nghiệp 2020
>> Doanh nghiệp chậm trả lương cho NLĐ thì có bị phạt?
Ảnh minh họa
1. Đối tượng bắt buộc phải có chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu
Căn cứ khoản 6 Điều 11 Thông tư 04/2019/TT-BKHĐT, các cá nhân sau đây không thuộc đối tượng bắt buộc phải có chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu:
- Cá nhân thuộc ban quản lý dự án được thành lập để thực hiện từng dự án cụ thể và ban quản lý dự án này sẽ giải thể sau khi kết thúc dự án;
- Cá nhân thuộc các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập tham gia lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất theo nhiệm vụ được giao, trừ cá nhân thuộc ban quản lý dự án được thành lập để thực hiện từng dự án cụ thể và ban quản lý dự án này sẽ giải thể sau khi kết thúc dự án;;
- Cá nhân tham gia lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trong mua sắm tập trung theo mô hình kiêm nhiệm, không thường xuyên, liên tục;
Lưu ý:
3 đối tượng nêu trên khi tham gia vào hoạt động đấu thầu phải có chứng chỉ đào tạo đấu thầu cơ bản mà không yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu.
Trường hợp cần có ý kiến của các chuyên gia chuyên ngành thì không bắt buộc các chuyên gia này phải có chứng chỉ đào tạo đấu thầu cơ bản, chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu.
2. Đối tượng bắt buộc phải có chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu
Tại khoản 2 Điều 16 Luật đấu thầu 2013 và khoản 1 Điều 11 Thông tư 04/2019/TT-BKHĐT, các cá nhân bắt buộc phải có chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu khi tham gia các hoạt động được nêu tại khoản 2 Điều 16 là:
- Cá nhân thuộc doanh nghiệp hoạt động tư vấn đấu thầu hoặc đơn vị hoạt động tư vấn đấu thầu; cá nhân hoạt động tư vấn độc lập về đấu thầu;
- Cá nhân thuộc ban quản lý dự án chuyên nghiệp: là các ban quản lý dự án chuyên ngành, ban quản lý dự án khu vực theo quy định của pháp luật về xây dựng hoặc ban quản lý dự án được thành lập để thực hiện công tác quản lý dự án chuyên nghiệp, quản lý cùng lúc nhiều dự án hoặc các dự án kế tiếp, gối đầu, hết dự án này đến dự án khác;
- Cá nhân thuộc đơn vị mua sắm tập trung chuyên trách: là đơn vị được thành lập để chuyên trách thực hiện việc mua sắm tập trung và hoạt động mua sắm mang tính thường xuyên, liên tục;
- Cá nhân khác có nhu cầu.
Các cá nhân nêu trên sẽ phải có chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu khi tham gia vào các hoạt động quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật đấu thầu 2013 bao gồm:
- Lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
- Đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất.
Cá nhân được cấp chứng chỉ đào tạo về đấu thầu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây theo khoản 1 Điều 111 Nghị định 63/2014/NĐ-CP:
- Tham dự ít nhất 90% thời lượng của khóa học. Trường hợp học viên không bảo đảm thời lượng tham dự khóa học nhưng có lý do chính đáng, cơ sở đào tạo cho phép học viên bảo lưu thời lượng đã học và học tiếp tại khóa học khác của cùng một cơ sở đào tạo trong thời gian tối đa là 03 tháng, kể từ ngày đầu tiên của khóa học tham gia trước đó;
- Làm bài kiểm tra và có kết quả kiểm tra cuối khóa học được đánh giá từ đạt yêu cầu trở lên;
- Có đầy đủ hành vi dân sự, không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc khóa đào tạo, cơ sở đào tạo có trách nhiệm cấp chứng chỉ đào tạo đấu thầu cơ bản cho các học viên đáp ứng yêu cầu (theo khoản 3 Điều 8 Thông tư 04/2019/TT-BKHĐT). Chứng chỉ đào tạo đấu thầu cơ bản không quy định thời hạn.
Căn cứ pháp lý: