Cá nhân không cư trú hay còn được coi là cá nhân không thương xuyên có mặt tại Việt Nam khi thực hiện hoạt động chuyển nhượng vốn thì thuế TNCN của cá nhân đó sẽ được quy định như thế nào?
>> Thế nào là hóa đơn hợp lệ, hợp pháp và hợp lý?
>> Hướng dẫn xử lý hóa đơn điện tử sai sót theo Nghị định 123 và Thông tư 78
Theo quy định tại Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định cá nhân cư trú là người đáp ứng các điều kiện sau:
Đối với cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện trên.
Như vậy, cá nhân không cư trú được coi là người không có mặt từ 183 ngày trở lên trong năm hay không có nơi ở thường cuyên tại Việt Nam.
Bên cạnh đó, theo quy định của Luật hiện hành thì thu nhập của cá nhân không cư trú từ hoạt động chuyển nhượng vốn phải chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo quy định của pháp luật. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được bao gồm:
Căn cứ tính thuế TNCN đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú là tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam (gọi tắt là thu nhập tính thuế TNCN) và thuế suất, không phân biệt việc chuyển nhượng được thực hiện tại Việt Nam hay tại nước ngoài.
Số thuế thu nhập cá nhân từ hoạt động chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú phải nộp được tính theo công thức sau đây:
Thuế TNCN phải nộp = (Thu nhập tính thuế TNCN) x (Thuế suất thuế TNCN)
Trong đó:
(-) Thu nhập tính thuế TNCN là tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam.
Tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam là giá chuyển nhượng vốn không trừ bất kỳ khoản chi phí nào kể cả giá vốn.
Giá chuyển nhượng đối với từng trường hợp cụ thể được xác định như sau:
- Trường hợp chuyển nhượng phần vốn góp thì giá chuyển nhượng được xác định như sau:
(-) Thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú được xác định bằng tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam nhân (×) với thuế suất 0,1%, không phân biệt việc chuyển nhượng được thực hiện tại Việt Nam hay tại nước ngoài.
Theo đó, công thức tính thuế là:
Thuế TNCN = 0.1% x Giá chuyển nhượng
(-) Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng vốn góp có hiệu lực.