Tôi nhập khẩu lô hàng mũ bảo hộ ngày 25/7/2023, được biết loại hàng này thuộc nhóm 65. Thuế suất thuế nhập khẩu thông thường với hàng hóa trên là bao nhiêu? – Kim Anh (Lào Cai).
>> Thuế suất thuế nhập khẩu thông thường với hàng hóa Nhóm 71 từ ngày 15/7/2023
>> Thuế suất thuế nhập khẩu thông thường với hàng hóa Nhóm 70 từ ngày 15/7/2023
Ngày 31/5/2023, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 15/2023/QĐ-TTg quy định việc áp dụng thuế suất thông thường đối với hàng hóa nhập khẩu và có hiệu lực kể từ ngày 15/7/2023.
Theo đó, Biểu thuế suất thuế nhập khẩu thông thường đối với hàng hóa Nhóm 65 được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 15/2023/QĐ-TTg. Cụ thể thuế suất thuế nhập khẩu thông thường đối với mũ và các vật đội đầu khác, đã hoặc chưa lót hoặc trang trí (mã hàng hóa: 65.06) như sau:
Mũ bảo hộ và các vật đội đầu an toàn khác (mã hàng hóa: 6506.10):
- Mũ bảo hộ công nghiệp và mũ bảo hiểm cho lính cứu hỏa, trừ mũ bảo hộ bằng thép (mã hàng hóa: 6506.10.20) mức thuế suất là 5%.
- Mũ bảo hộ bằng thép (mã hàng hóa: 6506.10.30) mức thuế suất là 5%.
- Mũ dùng trong chơi water-polo (mã hàng hóa: 6506.10.40) mức thuế suất là 5%.
- Loại khác (mã hàng hóa: 6506.10.90) mức thuế suất là 5%.
Tiện ích Tra cứu Mã HS |
Thuế suất thuế nhập khẩu thông thường với hàng hóa Nhóm 65 từ ngày 15/7/2023
(Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ theo Điều 32 Nghị định 134/2016/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 16 và điểm d khoản 20 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP), giảm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được hướng dẫn chi tiết như sau:
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đang trong quá trình giám sát của cơ quan hải quan theo quy định tại Luật Hải quan 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành, nếu bị hư hỏng, mất mát do nguyên nhân khách quan được giảm thuế như sau:
Mức giảm thuế tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hóa. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bị hư hỏng, mất mát toàn bộ thì không phải nộp thuế.
Hồ sơ đề nghị giảm thuế, gồm:
(1) Công văn đề nghị giảm thuế của người nộp thuế gửi qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan theo các tiêu chí thông tin tại Mẫu số 3 Phụ lục VIIa hoặc công văn đề nghị giảm thuế theo Mẫu số 08 tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định 134/2016/NĐ-CP: 01 bản chính.
(2) Hợp đồng bảo hiểm, thông báo trả tiền bồi thường của tổ chức nhận bảo hiểm (nếu có), trường hợp hợp đồng bảo hiểm không bao gồm nội dung bồi thường về thuế phải có xác nhận của tổ chức bảo hiểm; hợp đồng hoặc biên bản thỏa thuận đền bù của hãng vận tải đối với trường hợp tổn thất do hãng vận tải gây ra (nếu có): 01 bản chụp.
(3) Biên bản xác nhận nguyên nhân thiệt hại của cơ quan chức năng tại địa bàn nơi phát sinh thiệt hại.
Biên bản xác nhận vụ cháy của cơ quan cảnh sát phòng cháy chữa cháy của địa phương nơi xảy ra vụ cháy; văn bản xác nhận của một trong các cơ quan, tổ chức có liên quan sau:
- Cơ quan Công an xã, phường, thị trấn.
- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
- Ban quản lý khu công nghiệp; Ban quản lý khu chế xuất.
- Ban quản lý khu kinh tế.
- Ban quản lý cửa khẩu.
- Cảng vụ hàng hải.
- Cảng vụ hàng không nơi xảy ra sự kiện bất khả kháng về thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, tai nạn bất ngờ gây thiệt hại cho nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu.
Số lượng biên bản: 01 bản chính.
(4) Giấy chứng nhận giám định của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định về số lượng hàng hóa bị mất mát hoặc tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hóa: 01 bản chính.
(i) Người nộp thuế nộp hồ sơ cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục hải quan tại thời điểm làm thủ tục hải quan hoặc chậm nhất là 30 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản xác nhận về mức độ hư hỏng, mất mát, thiệt hại.
(ii) Trường hợp tại thời điểm làm thủ tục hải quan, người nộp thuế nộp đủ hồ sơ theo quy định, Chi cục Hải quan kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa, kiểm tra điều kiện giảm thuế và thực hiện giảm thuế trong thời hạn làm thủ tục hải quan theo quy định tại Điều 23 Luật Hải quan 2014.
(iii) Trường hợp người nộp thuế nộp hồ sơ sau thời điểm làm thủ tục hải quan:
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ, Cục Hải quan tỉnh, thành phố có trách nhiệm lập hồ sơ, kiểm tra thông tin, thẩm định tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ và quyết định giảm thuế theo Mẫu số 12 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định 18/2021/NĐ-CP hoặc thông báo cho người nộp thuế biết lý do không thuộc đối tượng giảm thuế, số tiền thuế phải nộp.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, cơ quan hải quan thông báo cho người nộp thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
Trường hợp cần kiểm tra thực tế đối với hàng hóa đã qua khu vực giám sát hải quan để có đủ căn cứ giải quyết giảm thuế thì ban hành quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người nộp thuế và thực hiện các công việc quy định tại điểm này trong thời hạn tối đa là 40 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.