Trong năm 2024, việc ủy thác mua bán hàng hóa được pháp luật quy định như thế nào? Quyền và nghĩa vụ của bên ủy thác ra sao? Mong được giải đáp về vấn đề này! – Trần Huy (Lào Cai).
>> Quy định về môi giới thương mại 2024
>> Quy định về việc đại diện cho thương nhân 2024 (Phần 2)
Những quy định về việc ủy thác mua bán hàng hóa trong năm 2024 được thực hiện theo Luật Thương mại 2005 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều bởi Luật Quản lý ngoại thương 2017 (sau đây gọi gọn là Luật Thương mại 2005). Trong đó, có những nội dung cần lưu ý sau đây:
Căn cứ Điều 155 Luật Thương mại 2005, uỷ thác mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận uỷ thác thực hiện việc mua bán hàng hoá với danh nghĩa của mình theo những điều kiện đã thoả thuận với bên uỷ thác và được nhận thù lao uỷ thác.
Toàn văn File word Luật Thương mại và các văn bản hướng dẫn (cập nhật ngày 20/12/2022) |
Quy định về việc ủy thác mua bán hàng hóa 2024 (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 156 Luật Thương mại 2005, bên nhận uỷ thác mua bán hàng hoá là thương nhân kinh doanh mặt hàng phù hợp với hàng hoá được uỷ thác và thực hiện mua bán hàng hoá theo những điều kiện đã thoả thuận với bên uỷ thác.
Căn cứ Điều 157 Luật Thương mại 2005, bên uỷ thác mua bán hàng hoá là thương nhân hoặc không phải là thương nhân giao cho bên nhận uỷ thác thực hiện mua bán hàng hoá theo yêu cầu của mình và phải trả thù lao uỷ thác.
Căn cứ Điều 158 Luật Thương mại 2005, tất cả hàng hoá lưu thông hợp pháp đều có thể được uỷ thác mua bán.
Căn cứ Điều 159 Luật Thương mại 2005, hợp đồng uỷ thác mua bán hàng hoá phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
Căn cứ Điều 160 Luật Thương mại 2005, bên nhận uỷ thác không được uỷ thác lại cho bên thứ ba thực hiện hợp đồng uỷ thác mua bán hàng hoá đã ký, trừ trường hợp có sự chấp thuận bằng văn bản của bên uỷ thác.
Căn cứ Điều 161 Luật Thương mại 2005, bên nhận uỷ thác có thể nhận uỷ thác mua bán hàng hoá của nhiều bên uỷ thác khác nhau.
Căn cứ Điều 162 Luật Thương mại 2005, trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên uỷ thác có các quyền như sau:
(i) Yêu cầu bên nhận uỷ thác thông báo đầy đủ về tình hình thực hiện hợp đồng uỷ thác.
(ii) Không chịu trách nhiệm trong trường hợp bên nhận uỷ thác vi phạm pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 163 Luật Thương mại 2005.
Căn cứ Điều 163 Luật Thương mại 2005, trường hợp có thoả thuận khác, bên uỷ thác có các nghĩa vụ sau đây:
(i) Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết cho việc thực hiện hợp đồng uỷ thác.
(ii) Trả thù lao uỷ thác và các chi phí hợp lý khác cho bên nhận ủy thác.
(iii) Giao tiền, giao hàng theo đúng thoả thuận.
(iv) Liên đới chịu trách nhiệm trong trường hợp bên nhận uỷ thác vi phạm pháp luật mà nguyên nhân do bên uỷ thác gây ra hoặc do các bên cố ý làm trái pháp luật.
Căn cứ Điều 164 Luật Thương mại 2005, trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên nhận uỷ thác có các quyền sau đây:
(i) Yêu cầu bên uỷ thác cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc thực hiện hợp đồng uỷ thác.
(ii) Nhận thù lao uỷ thác và các chi phí hợp lý khác.
(iii) Không chịu trách nhiệm về hàng hoá đã bàn giao đúng thoả thuận cho bên uỷ thác.
Căn cứ Điều 165 Luật Thương mại 2005, trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên nhận uỷ thác có các nghĩa vụ sau đây:
(i) Thực hiện mua bán hàng hoá theo thỏa thuận.
(ii) Thông báo cho bên uỷ thác về các vấn đề có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng uỷ thác.
(iii) Thực hiện các chỉ dẫn của bên uỷ thác phù hợp với thoả thuận.
(iv) Bảo quản tài sản, tài liệu được giao để thực hiện hợp đồng uỷ thác.
(v) Giữ bí mật về những thông tin có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng uỷ thác.
(vi) Giao tiền, giao hàng theo đúng thoả thuận.
(vii) Liên đới chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm pháp luật của bên ủy thác, nếu nguyên nhân của hành vi vi phạm pháp luật đó có một phần do lỗi của mình gây ra.