Thương nhân môi giới mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa năm 2024 được quy định ra sao, hành vi nào bị nghiêm cấm trong hoạt động này? – Triều Vy (Long An).
>> Danh sách văn bản Trung ương cập nhật ngày 20/12/2023
>> Quyền và nghĩa vụ các bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa 2024 qua Sở Giao dịch hàng hoá
Trong năm 2024, thương nhân môi giới mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hoá được thực hiện theo Luật Thương mại 2005 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều bởi Luật Quản lý ngoại thương 2017 (sau đây gọi gọn là Luật Thương mại 2005).
Căn cứ Điều 69 Luật Thương mại 2005, thương nhân môi giới mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hoá được quy định như sau:
(i) Thương nhân môi giới mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá chỉ được phép hoạt động tại Sở Giao dịch hàng hoá khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện hoạt động của thương nhân môi giới mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá.
(ii) Thương nhân môi giới mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá chỉ được phép thực hiện các hoạt động môi giới mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá và không được phép là một bên của hợp đồng mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá.
(iii) Thương nhân môi giới mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá có nghĩa vụ đóng tiền ký quỹ tại Sở giao dịch hàng hoá để bảo đảm thực hiện các nghĩa vụ phát sinh trong quá trình hoạt động môi giới mua bán hàng hoá. Mức tiền ký quỹ do Sở giao dịch hàng hoá quy định.
Toàn văn File word Luật Thương mại và các văn bản hướng dẫn (cập nhật ngày 20/12/2022) |
Thương nhân môi giới mua bán hàng hoá 2024 qua Sở Giao dịch hàng hoá (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 70 Luật Thương mại 2005, các hành vi bị cấm đối với thương nhân môi giới hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá bao gồm:
(i) Lôi kéo khách hàng ký kết hợp đồng bằng cách hứa bồi thường toàn bộ hoặc một phần thiệt hại phát sinh hoặc bảo đảm lợi nhuận cho khách hàng.
(ii) Chào hàng hoặc môi giới mà không có hợp đồng với khách hàng.
(iii) Sử dụng giá giả tạo hoặc các biện pháp gian lận khác khi môi giới cho khách hàng.
(iv) Từ chối hoặc tiến hành chậm trễ một cách bất hợp lý việc môi giới hợp đồng theo các nội dung đã thoả thuận với khách hàng.
(v) Các hành vi bị cấm khác quy định tại khoản (ii) Mục 3 dưới đây.
Căn cứ Điều 71 Luật Thương mại 2005, các hành vi bị cấm trong hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hóa như sau:
(i) Nhân viên của Sở giao dịch hàng hoá không được phép môi giới, mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá.
(ii) Các bên liên quan đến hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá không được thực hiện các hành vi sau đây:
- Gian lận, lừa dối về khối lượng hàng hóa trong các hợp đồng kỳ hạn hoặc hợp đồng quyền chọn được giao dịch hoặc có thể được giao dịch và gian lận, lừa dối về giá thực tế của loại hàng hoá trong các hợp đồng kỳ hạn hoặc hợp đồng quyền chọn.
- Đưa tin sai lệch về các giao dịch, thị trường hoặc giá hàng hoá mua bán qua Sở giao dịch hàng hoá.
- Dùng các biện pháp bất hợp pháp để gây rối loạn thị trường hàng hóa tại Sở giao dịch hàng hoá.
- Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Quyền hạn của Sở Giao dịch hàng hóa - Nghị đinh 158/2006/NĐ-CP (đã được bổ sung bởi khoản 15 Điều 1 Nghị định 51/2018/NĐ-CP) 1. Lựa chọn loại hàng hoá trong danh mục hàng hoá được quy định tại Điều 32 Nghị định này để tổ chức giao dịch mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hóa. 2. Tổ chức, điều hành và quản lý hoạt động giao dịch mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hóa. 3. Chấp thuận, huỷ bỏ tư cách thành viên theo quy định của Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa. 4. Yêu cầu các thành viên kinh doanh ký quỹ đảm bảo tư cách thành viên, ký quỹ giao dịch theo quy định của Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa. 5. Thu phí thành viên, phí giao dịch, phí cung cấp dịch vụ thông tin và các loại phí dịch vụ khác theo Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa và theo quy định của pháp luật. 6. Ban hành các quy chế niêm yết, công bố thông tin và giao dịch mua bán hàng hoá tại Sở Giao dịch hàng hóa hóa. 7. Kiểm tra, giám sát hoạt động giao dịch và công bố thông tin của các thành viên. 8. Yêu cầu các thành viên thực hiện các biện pháp quản lý rủi ro được quy định trong Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa. 9. Chỉ định thành viên kinh doanh khác thực hiện các hợp đồng đang được nắm giữ bởi một thành viên kinh doanh bị chấm dứt tư cách thành viên theo quy định tại Điều 24 Nghị định này. 10. Làm trung gian hoà giải theo yêu cầu khi phát sinh tranh chấp liên quan đến hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hóa. 11. Thực hiện các quyền khác theo quy định của Nghị định này, Điều lệ hoạt động và theo quy định của pháp luật. 12. Sở Giao dịch hàng hóa tại Việt Nam có quyền liên thông với Sở Giao dịch hàng hóa ở nước ngoài theo quy định tại Nghị định này. |