Cá nhân, tổ chưc có thể góp vốn vào doanh nghiệp bằng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Quyền sử dụng đất được xem là tài sản góp vốn đặc biệt, người sử dụng đất khi thực hiện hoạt động kinh doanh trên đất, không chỉ phải đáp ứng các quy định về doanh nghiệp, đầu tư mà còn phải phù hợp với quy định của pháp luật đất đai hiện hành. Sau đây một số quy định về góp vốn bằng quyền sử dụng đất mới nhất.
>> Tạm ngừng kinh doanh không thông báo có bị xử phạt không?
>> Thêm trường hợp hộ kinh doanh được nhận tiền hỗ trợ do Covid-19
1.Khái niệm góp vốn bằng quyền sử dụng đất
Khoản 18 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty, bao gồm góp vốn để thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành lập.
Theo Điều 34 Luật Doanh nghiệp năm 2020 tài sản góp vốn có thể là Đồng Việt Nam ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản góp vốn nêu trên mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật.
Như vậy, góp vốn bằng quyền sử dụng đất là việc chuyển quyền sử dụng đất của bên góp vốn cho doanh nghiệp.
2. Xác định giá trị góp vốn bằng quyền sử dụng đất
Theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật Doanh nghiệp 2020, tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam.
Như vậy, việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất, thì quyền sử dụng đất đó phải được định giá và thể hiện giá trị bằng Đồng Việt Nam.
Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc đồng thuận hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được trên 50% số thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.
Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
Trường hợp góp vốn bằng quyền sử dụng đất trong quá trình hoạt động việc định giá do chủ sở hữu, Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần và người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá.
3. Điều kiện góp vốn bằng quyền sử dụng đất
Theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất được thực hiện quyền góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
Bên cạnh đó, theo Khoản 34 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định việc góp góp bằng quyền sử dụng đất trong thực hiện dự án đầu tư cần đáp ứng các điều kiện:
- Thuộc trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 179 của Luật đất đai;
- Việc triển khai dự án đầu tư phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở, quy hoạch điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Phải có phương án góp quyền sử dụng đất và điều chỉnh lại quyền sử dụng đất được người sử dụng đất thuộc khu vực đất dự kiến thực hiện dự án đồng thuận và được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
- Phải đảm bảo quyền lợi của người sử dụng đất trong khu vực dự án.
4. Điều kiện nhận góp vốn bằng Quyền sử dụng đất
Theo điểm e khoản 1 Điều 169 Luật Đất đai 2013 thì Tổ chức kinh tế, doanh nghiệp liên doanh được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Tuy nhiên, trong trường hợp nhận góp vốn quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp thì cần đáp ứng điều kiện tại Điều 193 Luật Đất đai 2013, cụ thể:
Tổ chức kinh tế, hộ gia đình nhận góp vốn quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
5. Chấm dứt việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất
Việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất chấm dứt khi thuộc một trong các trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều 80 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, bao gồm:
- Hết thời hạn góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
- Một bên hoặc các bên đề nghị theo thỏa thuận trong hợp đồng góp vốn;
- Bị thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai;
- Bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất trong hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc doanh nghiệp liên doanh bị tuyên bố phá sản, giải thể;
- Cá nhân tham gia hợp đồng góp vốn chết; bị tuyên bố là đã chết; bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự; bị cấm hoạt động trong lĩnh vực hợp tác kinh doanh mà hợp đồng góp vốn phải do cá nhân đó thực hiện;
- Pháp nhân tham gia hợp đồng góp vốn bị chấm dứt hoạt động mà hợp đồng góp vốn phải do pháp nhân đó thực hiện.
Căn cứ pháp lý: