Cho tôi hỏi Tài khoản 333 - Các khoản nộp ngân sách nhà nước dùng trong những trường hợp nào và pháp luật quy định như thế nào? – Anh Quân (Cà Mau).
>> Nguyên tắc kế toán các khoản nợ phải trả theo Thông tư 200/2014/TT-BTC
>> Hướng dẫn tài khoản 242 (chi phí trả trước) theo Thông tư 200/2014/TT-BTC (Phần 3)
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 52 Thông tư 200/2014/TT-BTC (được bổ sung bởi khoản 1 Điều 16 Thông tư 177/2015/TT-BTC), nguyên tắc kế toán của Tài khoản 333 được quy định như sau:
Tài khoản 333 dùng để phản ánh quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước về các khoản thuế, phí, lệ phívà các khoản khác phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước trong kỳ kế toán năm.
Toàn văn File Word Thông tư hướng dẫn chế độ kế toán năm 2023 |
Hướng dẫn tài khoản 333 - Thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước
(Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Doanh nghiệp chủ động tính, xác định và kê khai số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp cho Nhà nước theo luật định; Kịp thời phản ánh vào sổ kế toán số thuế phải nộp, đã nộp, được khấu trừ, được hoàn...
Các khoản thuế gián thu như thuế giá trị gia tăng (kể cả theo phương pháp khấu trừ hay phương pháp trực tiếp), thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường và các loại thuế gián thu khác về bản chất là khoản thu hộ bên thứ ba. Vì vậy các khoản thuế gián thu được loại trừ ra khỏi số liệu về doanh thu gộp trên Báo cáo tài chính hoặc các báo cáo khác.
Doanh nghiệp có thể lựa chọn việc ghi nhận doanh thu và số thuế gián thu phải nộp trên sổ kế toán bằng một trong 2 phương pháp:
- Tách và ghi nhận riêng số thuế gián thu phải nộp (kể cả thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp trực tiếp) ngay tại thời điểm ghi nhận doanh thu. Theo phương pháp này doanh thu ghi trên sổ kế toán không bao gồm số thuế gián thu phải nộp, phù hợp với số liệu về doanh thu gộp trên Báo cáo tài chính và phản ánh đúng bản chất giao dịch.
- Ghi nhận số thuế gián thu phải nộp bằng cách ghi giảm số doanh thu đã ghi chép trên sổ kế toán. Theo phương pháp này, định kỳ mới ghi giảm doanh thu đối với số thuế gián thu phải nộp, số liệu về doanh thu trên sổ kế toán có sự khác biệt so với doanh thu gộp trên Báo cáo tài chính.
Trong mọi trường hợp, chỉ tiêu “Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ” và chỉ tiêu “Các khoản giảm trừ doanh thu” của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đều không bao gồm các khoản thuế gián thu phải nộp.
Đối với các khoản thuế được hoàn, được giảm, kế toán phải phân biệt rõ số thuế được hoàn, được giảm là thuế đã nộp ở khâu mua hay phải nộp ở khâu bán và thực hiện theo nguyên tắc:
- Đối với số thuế đã nộp ở khâu mua được hoàn lại (ví dụ trong giao dịch tạm nhập – tái xuất, các khoản thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu, thuế bảo vệ môi trường đã nộp được hoàn lại khi tái xuất...), kế toán ghi giảm giá trị hàng mua hoặc giảm giá vốn hàng bán, giảm chi phí khác tùy theo từng trường hợp cụ thể. Riêng thuế giá trị gia tăng đầu vào được hoàn ghi giảm số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ.
- Đối với số thuế đã nộp ở khâu nhập khẩu nhưng hàng nhập khẩu không thuộc quyền sở hữu của đơn vị, khi tái xuất được hoàn thì kế toán ghi giảm khoản phải thu khác (ví dụ thuế nhập khẩu đã nộp của hàng nhận gia công được hoàn lại khi tái xuất...).
- Đối với số thuế phải nộp khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ nhưng sau đó được giảm, được hoàn, kế toán ghi nhận vào thu nhập khác (ví dụ hoàn thuế xuất khẩu, giảm số thuế tiêu thụ đặc biệt, giá trị gia tăng, bảo vệ môi trường phải nộp khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ).
Quý khách hàng xem tiếp >> Hướng dẫn tài khoản 333 (thuế và các khoản phải nộp nhà nước) theo Thông tư 200/2014/TT-BTC (Phần 2).