PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP tiếp tục hướng dẫn tài khoản 157 (hàng gửi đi bán) qua bài viết sau đây:
>> Hướng dẫn tài khoản 157 (hàng gửi đi bán) theo Thông tư 200/2014/TT-BTC
Sau khi đề cập đến nguyên tắc kế toán, kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 157 (hàng gửi đi bán), tại bài viết này, PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP sẽ đề cập đến phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu trên tài khoản 157 (hàng gửi đi bán) theo khoản 3 Điều 30 Thông tư 200/2014/TT-BTC, cụ thể như sau:
Khi gửi hàng hóa, thành phẩm cho khách hàng, xuất hàng hóa, thành phẩm cho doanh nghiệp nhận bán đại lý, ký gửi theo hợp đồng kinh tế, căn cứ phiếu xuất kho, ghi:
Nợ tài khoản 157 - Hàng gửi đi bán.
Có tài khoản 156 - Hàng hóa.
Có tài khoản 155 - Thành phẩm.
Dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho khách hàng nhưng chưa xác định là đã bán trong kỳ, ghi:
Nợ tài khoản 157 - Hàng gửi đi bán.
Có tài khoản 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
Toàn văn File Word Thông tư hướng dẫn chế độ kế toán năm 2023 |
Hướng dẫn tài khoản 157 (hàng gửi đi bán) theo Thông tư 200/2014/TT-BTC (Phần 2)
(Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Khi hàng gửi đi bán và dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho khách hàng được xác định là đã bán trong kỳ:
- Nếu tách ngay được thuế gián thu tại thời điểm ghi nhận doanh thu, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm, cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa có thuế, ghi:
Nợ tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng.
Có tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có tài khoản 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
- Nếu không tách ngay được thuế gián thu, kế toán ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế. Định kỳ kế toán ghi giảm doanh thu đối với số thuế gián thu phải nộp, ghi:
Nợ tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có tài khoản 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
- Đồng thời phản ánh trị giá vốn của số hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã bán trong kỳ, ghi:
Nợ tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán.
Có tài khoản 157 - Hàng gửi đi bán.
Trường hợp hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi bán nhưng bị khách hàng trả lại:
- Nếu hàng hóa, thành phẩm vẫn có thể bán được hoặc có thể sửa chữa được, ghi:
Nợ tài khoản 156 - Hàng hóa; hoặc
Nợ tài khoản 155 - Thành phẩm.
Có tài khoản 157 - Hàng gửi đi bán.
- Nếu hàng hóa, thành phẩm bị hư hỏng không thể bán được và không thể sửa chữa được, ghi:
Nợ tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán.
Có tài khoản 157 - Hàng gửi đi bán.
- Đầu kỳ kế toán, kết chuyển giá trị hàng hóa, thành phẩm đã gửi cho khách hàng nhưng chưa được xác định là đã bán trong kỳ, hàng hóa gửi bán đại lý, ký gửi (chưa được coi là đã bán trong kỳ), giá trị dịch vụ đã bàn giao cho người đặt hàng nhưng chưa được xác định là đã bán trong kỳ, ghi:
Nợ tài khoản 611 - Mua hàng (đối với hàng hóa).
Nợ tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán (đối với thành phẩm, dịch vụ).
Có tài khoản 157 - Hàng gửi đi bán.
- Cuối kỳ kế toán, căn cứ kết quả kiểm kê hàng tồn kho, xác định trị giá hàng hóa, sản phẩm (thành phẩm, bán thành phẩm), dịch vụ cung cấp cho khách hàng; nhờ bán đại lý, ký gửi chưa được coi là đã bán cuối kỳ:
+ Giá trị hàng hóa gửi khách hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán; hàng hóa gửi bán đại lý, ký gửi; gửi cho đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc chưa được coi là đã bán cuối kỳ, ghi:
Nợ tài khoản 157 - Hàng gửi đi bán.
Có tài khoản 611 - Mua hàng.
+ Cuối kỳ, kế toán kết chuyển giá trị thành phẩm cung cấp cho khách hàng hoặc nhờ bán đại lý, ký gửi; giá trị dịch vụ cung cấp cho người đặt hàng nhưng chưa được xác định là đã bán cuối kỳ, ghi:
Nợ tài khoản 157 - Hàng gửi đi bán.
Có tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán.