PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP tiếp tục cập nhật hướng dẫn tài khoản 154 (chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang) theo Thông tư 200/2014/TT-BTC qua bài viết sau:
>> Hướng dẫn tài khoản 154 (chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang) theo Thông tư 200/2014/TT-BTC
>> Hướng dẫn tài khoản 161 (chi dự án) theo Thông tư 200/2014/TT-BTC (Phần 2)
Tại phần 1 của bài viết đã hướng dẫn về nguyên tắc kế toán đối với tài khoản 154 (Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang). Sau đây, PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP sẽ hướng dẫn về phương pháp vận dụng tài khoản 154 trong ngành công nghiệp và ngành dịch vụ theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 27 Thông tư 200/2014/TT-BTC như sau:
Tài khoản 154 (Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang) áp dụng trong ngành công nghiệp dùng để tập hợp, tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của các phân xưởng, hoặc bộ phận sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Bên cạnh đó, đối với các doanh nghiệp sản xuất có thuê ngoài gia công, chế biến, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho bên ngoài hoặc phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm thì chi phí của những hoạt động này cũng được tập hợp vào tài khoản 154.
Trong ngành công nghiệp, kế toán chỉ được phản ánh vào tài khoản 154 (Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang) những nội dung chi phí sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Chi phí sản xuất chung phục vụ trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Tài khoản 154 (Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang) ở các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp được hạch toán chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất), theo loại, nhóm sản phẩm, sản phẩm, hoặc chi tiết bộ phận sản phẩm.
Đối với doanh nghiệp sản xuất công nghiệp có hoạt động thuê ngoài gia công chế biến, cung cấp lao vụ, dịch vụ ra bên ngoài hoặc phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm thì những chi phí của hoạt động này cũng được tập hợp vào tài khoản 154.
Toàn văn File Word Thông tư hướng dẫn chế độ kế toán năm 2023 |
Hướng dẫn tài khoản 154 (Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang) theo Thông tư 200/2014/TT-BTC (Phần 2)
(Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Tài khoản 154 (Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang) áp dụng trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ như: Giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ,...
Tài khoản 154 này dùng để:
- Tập hợp tổng chi phí (nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung).
- Tính giá thành của khối lượng dịch vụ đã thực hiện.
Riêng đối với ngành giao thông vận tải:
- Tài khoản 154 dùng để tập hợp chi phí và tính giá thành về vận tải đường bộ (ô tô, tàu điện, vận tải bằng phương tiện thô sơ khác...) vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường hàng không, vận tải đường ống,...
- Tài khoản 154 áp dụng cho ngành giao thông vận tải phải được mở chi tiết cho từng loại hoạt động (vận tải hành khách, vận tải hàng hoá,...) theo từng doanh nghiệp hoặc bộ phận kinh doanh dịch vụ.
Do trong quá trình vận tải, săm lốp bị hao mòn với mức độ nhanh hơn mức khấu hao đầu xe nên thường phải thay thế nhiều lần nhưng giá trị săm lốp thay thế không tính vào giá thành vận tải ngay một lúc khi xuất dùng thay thế, mà phải chuyển dần từng tháng.
Vì vậy, hàng tháng các doanh nghiệp vận tải ôtô được trích trước chi phí săm lốp vào giá thành vận tải (chi phí phải trả) theo quy định của chế độ tài chính hiện hành.
Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường và phần chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ thì không được tính vào giá thành sản phẩm mà được hạch toán vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
- Đối với hoạt động kinh doanh du lịch, tài khoản 154 được mở chi tiết theo từng loại hoạt động như: Hướng dẫn du lịch, kinh doanh khách sạn, kinh doanh vận tải du lịch,...
- Đối với hoạt động kinh doanh khách sạn, tài khoản 154 phải mở chi tiết theo từng loại dịch vụ như: Hoạt động ăn, uống, dịch vụ buồng nghỉ, dịch vụ vui chơi giải trí, phục vụ khác (giặt, là, cắt tóc, điện tín, thể thao,...).
Quý khách hàng xem tiếp >> Hướng dẫn tài khoản 154 (chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang) theo Thông tư 200/2014/TT-BTC (Phần 3).