Từ 23/6 đến 31/12/2023, pháp luật quy định như thế nào về hạn ngạch thuế quan nhập khẩu thuốc lá nguyên liệu? – Kiều Ly (Nam Định).
>> Chuẩn mực kiểm toán số 700: Hình thành ý kiến kiểm toán và báo cáo kiểm toán về BCTC (Phần 24)
>> Chuẩn mực kiểm toán số 700: Hình thành ý kiến kiểm toán và báo cáo kiểm toán về BCTC (Phần 23)
Ngày 08/05/2023, Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư 11/2023/TT-BCT quy định về hạn ngạch thuế quan nhập khẩu thuốc lá nguyên liệu. Thông tư này sẽ có hiệu lực kể từ ngày 23/06/2023 đến hết ngày 31/12/2023.
Kể từ ngày 23/06/2023 đến hết ngày 31/12/2023, lượng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu thuốc lá nguyên liệu (mã HS 2401) năm 2023 là 68.414 tấn (trước đây, lượng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu thuốc lá nguyên liệu được áp dụng từ ngày 01/02/2022 đến ngày 31/12/2022 là 65.156 tấn).
(Căn cứ quy định tại Điều 1 Thông tư 11/2023/TT-BCT).
Tại Thông tư 11/2023/TT-BCT, phương thức điều hành hạn ngạch thuế quan nhập khẩu thuốc lá nguyên liệu cũng được quy định thực hiện như sau:
Hạn ngạch thuế quan nhập khẩu thuốc lá nguyên liệu được thực hiện theo phương thức phân giao quy định tại Nghị định 69/2018/NĐ-CP và Thông tư 12/2018/TT-BCT.
(Căn cứ quy định tại Điều 2 Thông tư 11/2023/TT-BCT).
Danh sách văn bản Trung ương mới nhất [Cập nhật liên tục và kịp thời] |
Hạn ngạch thuế quan nhập khẩu thuốc lá nguyên liệu từ 23/6 đến 31/12/2023
(Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Đối tượng được phân giao hạn ngạch thuế quan nhập khẩu thuốc lá nguyên liệu theo Thông tư 11/2023/TT-BCT là:
Hạn ngạch thuế quan nhập khẩu thuốc lá nguyên liệu được phân giao cho các thương nhân có giấy phép sản xuất thuốc lá điếu do Bộ Công Thương cấp và có nhu cầu sử dụng thuốc lá nguyên liệu nhập khẩu cho sản xuất thuốc lá điếu.
(Căn cứ quy định tại Điều 3 Thông tư 11/2023/TT-BCT).
Đối với hàng hóa quản lý theo hạn ngạch thuế quan nhập khẩu, thuế suất thuế nhập khẩu được áp dụng như sau:
(i) Thương nhân được Bộ Công Thương cấp Giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan hoặc được Bộ Công Thương thông báo bằng văn bản quyền sử dụng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu thì được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu trong hạn ngạch thuế quan đối với số lượng hàng hóa nhập khẩu ghi trong Giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan hoặc ghi trong thông báo quyền sử dụng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu.
(iv) Đối với số lượng hàng hóa nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan thì được áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan.
(iii) Các trường hợp áp dụng phương thức điều hành hạn ngạch thuế quan nhập khẩu khác với phương thức quản lý quy định tại mục (i) nêu trên thì thực hiện theo quy định, hướng dẫn của Bộ Công Thương.
(iv) Thuế suất thuế nhập khẩu trong hạn ngạch thuế quan và thuế suất thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan thực hiện theo quy định của Chính phủ.
(Căn cứ quy định tại Điều 13 Thông tư 12/ 2018/TT-BCT).
Điều 14. Đối tượng được xem xét cấp Giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan – Thông tư 12/2018/TT-BCT 1. Đối với mặt hàng thuốc lá nguyên liệu: Thương nhân có giấy phép sản xuất thuốc lá điếu do Bộ Công Thương cấp và có nhu cầu sử dụng thuốc lá nguyên liệu nhập khẩu cho sản xuất thuốc lá điếu. 2. Đối với mặt hàng muối: Thương nhân có nhu cầu sử dụng muối cho sản xuất được cơ quan quản lý chuyên ngành xác nhận. 3. Đối với mặt hàng trứng gia cầm: Thương nhân có nhu cầu nhập khẩu trứng gia cầm. 4. Đối với mặt hàng đường tinh luyện, đường thô: Thực hiện theo hướng dẫn hàng năm của Bộ Công Thương trên cơ sở trao đổi ý kiến với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính. 5. Bộ Công Thương xác định thời điểm phân giao hạn ngạch thuế quan đối với mặt hàng quy định tại khoản 1 Điều này. Đối với các mặt hàng quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này, Bộ Công Thương trao đổi với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính để xác định thời điểm phân giao hạn ngạch thuế quan. |