Công ty hợp danh sẽ bao gồm thành viên hợp danh và có thể có thểm thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh có vai trò quan trọng trong việc quản lý nội bộ và điều hành hoạt động kinh doanh của công ty. Do đó, điều kiện để trở thành thành viên hợp danh sẽ được pháp luật quy định khá chặt chẽ. Vậy phải đáp ứng những điều kiện gì để trở thành thành viên hợp danh của công ty?
>> Điều kiện để được mở công ty dịch vụ kế toán
>> Cách xử lý hóa đơn điện tử sai sót theo Thông tư 78 và Nghị định 123
Ảnh minh họa
1. Đặc điểm của công ty hợp danh
Căn cứ theo Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định công ty hợp danh có những đặc điểm sau:
Điều 177. Công ty hợp danh
1. Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:
a) Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn;
b) Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;
c) Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.
2. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
Như vậy, đối với các loại hình doanh nghiệp khác thì công ty hợp danh là công ty:
Lưu ý: Công ty hợp danh sẽ không được phát hành bất kì loại chứng khoán nào.
2. Điều kiện để trở thành thành viên hợp danh của công ty
Điều kiện để trở thành thành viên hợp danh là khi tổ chức, cá nhân không thuộc những trường hợp bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 và không thuộc điểm a, điểm b khoản 3 Điều này, bao gồm:
2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.
Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;
g) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.
3. Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này, trừ trường hợp sau đây:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Phòng, chống tham nhũng.
Ngoài ra, tại Điều 180 Luật Doanh nghiệp 2020 còn quy định những hạn chế khi trở thành thành viên hợp danh:
Theo khoản 1 Điều 186 Luật Doanh nghiệp quy định, công ty có thể tiếp nhận thêm thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn; việc tiếp nhận thành viên mới của công ty phải được Hội đồng thành viên chấp thuận.
Đồng thời, Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc thành viên hợp danh của công ty cần yêu cầu triệu tập cuộc họp Hội đồng thành viên để thảo luận và quyết định việc tiếp nhận thành viên hợp danh mới. (quy định tại khoản 2 Điều 182 và khoản 1 Điều 183 Luật này). Ngoài ra, nếu điều lệ công ty không quy định thì quyết định tiếp nhận thành viên mới phải được ít nhất ba phần tư tổng số thành viên hợp danh tán thành.
Sau khi quyết định việc tiếp nhận thành viên hợp danh mới thì công ty chịu trách nhiệm thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi. Ngoài ra, theo khoản 2 Điều 186 Luật Doanh nghiệp, thành viên hợp danh phải nộp đủ số vốn cam kết góp vào công ty trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được chấp thuận, trừ trường hợp Hội đồng thành viên quyết định thời hạn khác.
CCPL: Luật Doanh nghiêp 2020