Theo lịch TPB chia cổ tức 2025, ngày 23/5/2025 TP Bank trả cổ tức bằng tiền 1.000 đồng/CP, ngày giao dịch không hưởng quyền là 13/5/2025 và ngày đăng ký cuối cùng là 14/5/2025.
>> File tải về mẫu 01 CW giấy đề nghị đăng ký chứng quyền có bảo đảm năm 2025
Theo Thông báo 812/TB-SGDHCM ngày 5/5/2025 Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh thông báo về lịch TPB chia cổ tức 2025 như sau:
- Tổ chức niêm yết : Ngân hàng Thương mại cổ phần Tiên Phong
- Mã chứng khoản: TPB
- Loại chứng khoản : Cổ phiếu phổ thông
- Mệnh giá: 10.000 đồng (Mười nghìn đồng)
- Ngày giao dịch không hưởng quyền: 13/05/2025
- Ngày đăng ký cuối cùng: 14/05/2025
- Lý do và mục đích: Chi trả cổ tức bằng tiền trong năm 2025 từ lợi nhuận chưa phân phối sau khi trích lập các quỹ tính đến thời điểm 31/12/2024 theo NQ ĐHĐCĐ thường niên năm 2025 số 01/2025/NQ-TPB.ĐHĐCĐ ngày 24/04/2025
- Nội dung cụ thể:
+ Tỷ lệ thực hiện: 10%/mệnh giá (01 cổ phiếu được nhận 1.000 đồng)
+ Ngày thanh toán: 23/05/2025
+ Địa điểm thực hiện:
Đối với chứng khoán lưu ký: Người sở hữu làm thủ tục nhận cổ tức tại các Thành viên lưu ký nơi mở tài khoản lưu ký.
Đối với chứng khoán chưa lưu ký: Người sở hữu làm thủ tục nhận cổ tức tại: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong, địa chỉ: Tòa nhà TPBank, số 57, phố Lý Thường Kiệt, phường Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội, điện thoại: 024.3768 8998, Fax: 024.3768 8979, vào các ngày làm việc trong tuần bắt đầu từ ngày 23/05/2025 và xuất trình chứng minh nhân dân căn cước công dân.
Như vậy, lịch TPB chia cổ tức 2025 là ngày 23/5/2025. Theo đó, ngân hàng thương mại cổ phần Tiền Phong (HoSE: TPB) trả cổ tức năm 2025 bằng tiền, 1.000 đồng/CP, ngày giao dịch không hưởng quyền là 13/5/2025 và ngày đăng ký cuối cùng là 14/5/2025.
Trên đây là chi tiết lịch TPB chia cổ tức 2025.
>> Xem thêm: Mẫu hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh 2025 mới nhất
![]() |
File Word Luật Chứng khoán và các văn bản hướng dẫn mới nhất |
Chi tiết lịch TPB chia cổ tức 2025 (Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 5 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về khái niệm cổ tức như sau:
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
5. Cổ tức là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác.
Nói một cách dễ hiểu, cổ tức là tiền lãi của doanh nghiệp sau khi đã đóng thuế. Khoản tiền này sẽ trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác.
Căn cứ Điều 135 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về viêc trả cổ tức như sau:
Điều 135. Trả cổ tức
1. Cổ tức trả cho cổ phần ưu đãi được thực hiện theo điều kiện áp dụng riêng cho mỗi loại cổ phần ưu đãi.
2. Cổ tức trả cho cổ phần phổ thông được xác định căn cứ vào số lợi nhuận ròng đã thực hiện và khoản chi trả cổ tức được trích từ nguồn lợi nhuận giữ lại của công ty. Công ty cổ phần chỉ được trả cổ tức của cổ phần phổ thông khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Công ty đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
b) Đã trích lập các quỹ công ty và bù đắp lỗ trước đó theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty;
c) Ngay sau khi trả hết số cổ tức, công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.
3. Cổ tức có thể được chi trả bằng tiền mặt, bằng cổ phần của công ty hoặc bằng tài sản khác quy định tại Điều lệ công ty. Nếu chi trả bằng tiền mặt thì phải được thực hiện bằng Đồng Việt Nam và theo các phương thức thanh toán theo quy định của pháp luật.
4. Cổ tức phải được thanh toán đầy đủ trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày kết thúc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên. Hội đồng quản trị lập danh sách cổ đông được nhận cổ tức, xác định mức cổ tức được trả đối với từng cổ phần, thời hạn và hình thức trả chậm nhất là 30 ngày trước mỗi lần trả cổ tức. Thông báo về trả cổ tức được gửi bằng phương thức để bảo đảm đến cổ đông theo địa chỉ đăng ký trong sổ đăng ký cổ đông chậm nhất là 15 ngày trước khi thực hiện trả cổ tức. Thông báo phải bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên công ty và địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân;
c) Tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức;
d) Số lượng cổ phần từng loại của cổ đông; mức cổ tức đối với từng cổ phần và tổng số cổ tức mà cổ đông đó được nhận;
đ) Thời điểm và phương thức trả cổ tức;
e) Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị và người đại diện theo pháp luật của công ty.
5. Trường hợp cổ đông chuyển nhượng cổ phần của mình trong thời gian giữa thời điểm kết thúc lập danh sách cổ đông và thời điểm trả cổ tức thì người chuyển nhượng là người nhận cổ tức từ công ty.
6. Trường hợp chi trả cổ tức bằng cổ phần, công ty không phải làm thủ tục chào bán cổ phần theo quy định tại các điều 123, 124 và 125 của Luật này. Công ty phải đăng ký tăng vốn điều lệ tương ứng với tổng mệnh giá các cổ phần dùng để chi trả cổ tức trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc thanh toán cổ tức.