Công văn 5526/CT-CS hỗ trợ NNT bị tổn thất do bão lũ khắc phục hậu quả do bão lũ, mưa lũ sau bão gây ra?

Khẩn trương hỗ trợ NNT bị tổn thất do bão lũ khắc phục hậu quả do bão lũ, mưa lũ sau bão gây ra? Thời gian gia hạn nộp thuế đối với trường hợp bị thiệt hại do bão lũ là bao lâu?

Khẩn trương hỗ trợ NNT bị tổn thất do bão lũ khắc phục hậu quả do bão lũ, mưa lũ sau bão gây ra theo Công văn 5526/CT-CS?

Ngày 25/11/2025, Cục Thuế đã có Công văn 5526/CT-CS năm 2025 về việc khẩn trương hỗ trợ NNT bị tổn thất do bão lũ khắc phục hậu quả do bão lũ, mưa lũ sau bão gây ra.

Tải về Công văn 5526/CT-CS năm 2025

Thời gian vừa qua, bão lũ và mưa lũ sau bão liên tiếp xảy ra gây thiệt hại nặng nề về người và của cho người dân và doanh nghiệp tại một số tỉnh, thành phố trong cả nước. Trước tình hình đó, thực hiện các Công điện, Nghị quyết của Chính phủ, ý kiến chỉ đạo của Bộ Tài chính chính về hỗ trợ người dân và doanh nghiệp khắc phục hậu quả sau thiên tai, để tiếp tục triển khai các giải pháp giúp người nộp thuế (NNT) giảm bớt khó khăn, sớm ổn định đời sống, khôi phục sản xuất kinh doanh, Cục Thuế yêu cầu Trưởng Thuế các tỉnh, thành phố nơi có NNT bị thiệt hại do thiên tai, bão lũ, khẩn trương triển khai các nội dung sau:

(1) Về chính sách, thủ tục, hồ sơ gia hạn, miễn, giảm thuế

Tiếp tục hướng dẫn các giải pháp hỗ trợ NNT bị tổn thất do bão và mưa lũ sau bão theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành và hướng dẫn tại Công văn 4328/CT-CS năm 2025, Công văn 4952/CT-CS năm 2025 của Cục Thuế gửi Thuế các tỉnh, thành phố về các chính sách, thủ tục gia hạn, miễn, giảm thuế đối với NNT bị ảnh hưởng do thiên tai gây ra.

(2) Về hỗ trợ NNT khắc phục hậu quả sau bão lũ

- Đề nghị cơ quan thuế địa phương tạo điều kiện thuận lợi nhất cho NNT khi làm thủ tục miễn, giảm, gia hạn thuế cho NNT bị ảnh hưởng và thiệt hại bởi thiên tai theo quy định; Thực hiện kiểm tra, giám sát để xử lý nghiêm các trường hợp gây sách nhiễu với NNT hoặc trục lợi chính sách.

- Đối với NNT đã nộp và đầy đủ hồ sơ đề nghị gia hạn, miễn giảm thuế: Cơ quan thuế địa phương căn cứ quy định của pháp luật và hồ sơ, tình hình thực tế của NNT để kịp thời hướng dẫn, giải quyết cho NNT theo quy định.

- Đối với NNT chưa có hồ sơ (hoặc hồ sơ chưa đầy đủ) đề nghị gia hạn, miễn, giảm thuế: Cơ quan thuế địa phương có trách nhiệm hướng dẫn rõ NNT các chính sách, hồ sơ, thủ tục đề nghị gia hạn, miễn, giảm thuế; phối hợp với các cơ quan liên quan để giải quyết các vấn đề liên quan đến thủ tục hành chính; cung cấp cấp hồ sơ, chứng từ liên quan đến việc xác định giá trị thiệt hại được lưu trữ tại cơ quan thuế khi có yêu cầu và đề nghị của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp bị thiệt hại; phân công cán bộ, đầu mối để phối hợp, hướng dẫn NNT kịp thời, hỗ trợ NNT khôi phục hồ sơ thuế (hồ sơ khai thuế, hồ sơ miễn, giảm thuế, hồ sơ hoàn thuế, hồ sơ gia hạn nộp thuế...) và các tài liệu, chứng từ phục vụ cho việc xác định giá trị thiệt hại của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp theo quy định để NNT sớm hoàn thiện hồ sơ đề nghị gia hạn, miễn giảm thuế.

- Đối với các khó khăn, vướng mắc phát sinh (nếu có) trong quá trình triển khai các giải pháp hỗ trợ NNT: Cơ quan thuế địa phương kịp thời, nhanh chóng giải quyết cho NNT. Trường hợp vượt quá thẩm quyền, đề nghị kịp thời báo cáo về Cục Thuế để có văn bản hướng dẫn theo quy định.

Xem thêm:

>>> Tra cứu MST doanh nghiệp: Tại đây

>>> Tra cứu MST cá nhân: Tại đây

>> Công văn 4328/CT-CS hỗ trợ tổ chức cá nhân bị tổn thất do bão số 10, số 11 và mưa lũ sau bão?

>> Hướng dẫn xử lý tài liệu kế toán bị hư hỏng do ảnh hưởng của bão số 10 theo Công văn 3976?

Khẩn trương hỗ trợ NNT bị tổn thất do bão lũ khắc phục hậu quả do bão lũ, mưa lũ sau bão gây ra theo Công văn 5526/CT-CS?

Khẩn trương hỗ trợ NNT bị tổn thất do bão lũ khắc phục hậu quả do bão lũ, mưa lũ sau bão gây ra theo Công văn 5526/CT-CS? (Hình từ Internet)

Các chính sách hỗ trợ thuế cho doanh nghiệp, tổ chức bị thiệt hại do bão số 10, số 11?

Tại Công văn 4328/CT-CS năm 2025 hướng dẫn các chính sách hỗ trợ thuế cho doanh nghiệp, tổ chức bị thiệt hại do bão số 10, số 11 cụ thể như sau:

(1) Gia hạn nộp thuế:

- Được gia hạn nộp một phần hoặc toàn bộ số thuế, tối đa:

- 02 năm nếu thiệt hại vật chất do thiên tai.

- 01 năm nếu phải ngừng hoạt động do di dời cơ sở SXKD theo yêu cầu cơ quan nhà nước.

- Không bị phạt chậm nộp trong thời gian được gia hạn.

(CSPL: khoản 37 Điều 3, Điều 62, 64, 65 Luật Quản lý thuế 2019)

(2) Miễn tiền chậm nộp:

Người nộp thuế gặp sự kiện bất khả kháng (thiên tai, dịch bệnh…) được miễn tiền chậm nộp.

(CSPL: khoản 8 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019)

(3) Miễn xử phạt vi phạm hành chính về thuế:

Người nộp thuế bị thiệt hại do thiên tai được miễn tiền phạt, tối đa bằng giá trị tài sản, hàng hóa bị thiệt hại sau khi trừ phần được bồi thường, bảo hiểm.

(CSPL: khoản 1 Điều 140 Luật Quản lý thuế 2019, Điều 43 Nghị định 125/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 102/2021/NĐ-CP)

(4) Khấu trừ thuế GTGT đầu vào:

- Được khấu trừ thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa, dịch vụ bị tổn thất do thiên tai, nếu có đầy đủ hồ sơ chứng minh.

- Hàng hóa nhập khẩu ủng hộ, tài trợ khắc phục thiên tai thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

(CSPL: điểm đ khản 15 Điều 4, khoản 1 Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024, khoản 1 Điều 23 Nghị định 181/2025/NĐ-CP)

(5) Thuế Thu nhập doanh nghiệp:

- Được tính vào chi phí được trừ phần giá trị tổn thất không được bồi thường.

- Các khoản tài trợ khắc phục hậu quả thiên tai, phúc lợi hỗ trợ người lao động bị ảnh hưởng được tính chi phí hợp lệ nếu có chứng từ hợp pháp.

(CSPL: Điều 9 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025)

(6) Giảm thuế Tiêu thụ đặc biệt (TTĐB):

Được giảm tối đa 30% số thuế phải nộp của năm xảy ra thiệt hại, không vượt giá trị tài sản bị thiệt hại sau bồi thường.

(CSPL: Điều 9 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008)

(7) Miễn, giảm thuế Tài nguyên:

Được miễn, giảm số thuế tài nguyên đối với tài nguyên bị tổn thất do thiên tai; nếu đã nộp, được hoàn hoặc trừ kỳ sau.

(CSPL: khoản 1 Điều 9 Luật Thuế tài nguyên 2009)

(8) Miễn, giảm thuế Sử dụng đất phi nông nghiệp:

- Miễn thuế khi giá trị thiệt hại trên 50% giá tính thuế.

- Giảm 50% thuế khi thiệt hại từ 20–50% giá tính thuế.

(CSPL: khoản 9 Điều 9, khoản 4 Điều 10 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010)

Ngoài 08 chính sách về thuế nêu trên, tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp bị thiệt hại do bão số 10, số 11 và mưa lũ sau bão còn được miễn, giảm tiền thuê đất theo Nghị định 230/2025/NĐ-CP:

- Nếu thiệt hại <40%, được giảm tiền thuê đất tương ứng tỷ lệ thiệt hại.

- Nếu thiệt hại ≥40%, được miễn tiền thuê đất năm bị thiệt hại.

- Người thuê đất dưới 3 năm: giảm theo giá trị thiệt hại sau hỗ trợ của Nhà nước.

Ngoài ra, được giảm 50% tiền thuê đất trong thời gian tạm ngừng sản xuất để khắc phục hậu quả.

- Năm 2025: giảm 30% tiền thuê đất phải nộp theo chính sách hỗ trợ chung.

(CSPL: khoản 3, 4 Điều 5 Nghị định 230/2025/NĐ-CP)

Thời gian gia hạn nộp thuế đối với trường hợp bị thiệt hại do bão lũ là bao lâu?

Căn cứ theo khoản 27 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019 quy định như sau:

Giải thích từ ngữ
...
27. Trường hợp bất khả kháng bao gồm:
a) Người nộp thuế bị thiệt hại vật chất do gặp thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ;
b) Các trường hợp bất khả kháng khác theo quy định của Chính phủ.

Căn cứ theo Điều 62 Luật Quản lý thuế 2019 quy định như sau:

Gia hạn nộp thuế
1. Việc gia hạn nộp thuế được xem xét trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bị thiệt hại vật chất, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh do gặp trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 27 Điều 3 của Luật này;
b) Phải ngừng hoạt động do di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất, kinh doanh.
2. Người nộp thuế thuộc trường hợp được gia hạn nộp thuế quy định tại khoản 1 Điều này được gia hạn nộp thuế một phần hoặc toàn bộ tiền thuế phải nộp.
3. Thời gian gia hạn nộp thuế được quy định như sau:
a) Không quá 02 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Không quá 01 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
4. Người nộp thuế không bị phạt và không phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền nợ thuế trong thời gian gia hạn nộp thuế.
5. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp căn cứ hồ sơ gia hạn nộp thuế để quyết định số tiền thuế được gia hạn, thời gian gia hạn nộp thuế.

Như vậy, theo quy định thì thời gian gia hạn nộp thuế đối với trường hợp bị thiệt hại vật chất, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh do gặp thiên tai sẽ được gia hạn nộp thuế là không quá 2 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế.

Hỗ trợ NNT bị tổn thất do bão lũ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Công văn 5526/CT-CS hỗ trợ NNT bị tổn thất do bão lũ khắc phục hậu quả do bão lũ, mưa lũ sau bão gây ra?
Nguyễn Ngọc Mỹ Duyên
3
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN


TÌM KIẾM VĂN BẢN

XEM NHIỀU NHẤT
Pháp luật
Hướng dẫn nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động 2025 khi không thể nộp qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia?
Pháp luật
Thay đổi Hệ thống ngành nghề kinh tế Việt Nam từ 15/11/2025 theo Quyết định 36?
Pháp luật
Toàn bộ quy định cần biết về báo cáo tình hình sử dụng lao động 6 tháng cuối năm 2025?
Pháp luật
Cập nhật 04 công văn hướng dẫn về tiền ăn giữa ca chịu thuế TNCN mới nhất ngày 12/11/2025?
Pháp luật
Địa chỉ 34 Sở Nội vụ thuộc 34 tỉnh thành hiện nay? Nộp báo cáo sử dụng lao động tại Sở Nội vụ phải không?
Pháp luật
File giấy báo cáo tình hình sử dụng lao động cuối năm 2025 nộp Sở Nội vụ?
Pháp luật
Bảng so sánh chi phí không được trừ thuế TNDN theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 và Thông tư 96/2015/TT-BTC?
Pháp luật
Có hóa đơn đầu vào từ Công ty thuộc DS Công ty 'ma', có rủi ro về hóa đơn, thuế xử lý như thế nào?
Pháp luật
Hóa đơn trên 5 triệu không chuyển khoản qua ngân hàng không được khấu trừ thuế GTGT thì có được khấu trừ thuế TNDN hay không?
Pháp luật
Kế toán doanh nghiệp cần lưu ý quy định tại Thông tư 200 tiếp tục áp dụng không bị thay thế bởi Thông tư 99/2025?
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, phường Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Xuân Hòa, TP.HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch