Thuế môn bài là gì? Một năm nộp thuế môn bài mấy lần?
Thuế môn bài là gì?
Trước ngày 01/01/2017, thuế môn bài lần đầu được sử dụng trong Quyết định 200-NQ/TVQH năm 1966 về việc ban hành Điều lệ Thuế công thương nghiệp do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành. Bên cạnh đó thuế môn bài cũng được được quy định rõ tại Pháp lệnh 10-LCT/HĐNN7 năm 1983 sửa đổi một số điều về thuế công thương nghiệp do Hội đồng Nhà nước ban hành.
Theo đó, thuế môn bài là một trong những loại thuế thuộc thuế công thương nghiệp bên cạnh các loại thuế khác như: Thuế doanh nghiệp, thuế lợi tức doanh nghiệp, thuế buôn chuyến.
Đây là loại thuế kinh doanh của tổ chức và cá nhân kinh doanh thường xuyên hoặc buôn từng chuyến hàng đều phải nộp theo Pháp lệnh 10-LCT/HĐNN7 năm 1983.
Tuy nhiên, từ ngày 01/01/2017, thuật ngữ “thuế môn bài” được chuyển sang sử dụng thuật ngữ “lệ phí môn bài”.
Căn cứ theo Điều 23 Luật Phí và lệ phí 2015 đã bãi bỏ Chương IV-A về thuế môn bài quy định tại Quyết định 200-NQ/TVQH năm 1966.
Đồng thời để hướng dẫn lệ phí môn bài quy định tại Luật Phí và lệ phí 2015 thì Chính phủ đã ban hành Nghị định 139/2016/NĐ-CP quy định về lệ phí môn bài có hiệu lực từ ngày 01/01/2017.
Như vậy, ngày nay thuế môn bài được gọi là lệ phí môn bài đây là một loại thuế kinh doanh của tổ chức và cá nhân kinh doanh thường xuyên hoặc buôn từng chuyến hàng đều phải nộp.
Thuế môn bài là gì? Một năm nộp thuế môn bài mấy lần?
Một năm nộp thuế môn bài mấy lần?
Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP như sau:
Các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế
…
2. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước khai theo quý, bao gồm:
a) Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hãng hàng không nước ngoài, tái bảo hiểm nước ngoài.
b) Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức tín dụng hoặc bên thứ ba được tổ chức tín dụng ủy quyền khai thác tài sản bảo đảm trong thời gian chờ xử lý khai thay cho người nộp thuế có tài sản bảo đảm.
c) Thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện khấu trừ thuế theo quy định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân, mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo quý và lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế và lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý.
d) Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân mà tổ chức, cá nhân đó thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo quý và lựa chọn khai thuế thay cho cá nhân theo quý, trừ trường hợp quy định tại điểm g khoản 4 Điều này.
đ) Khoản phụ thu khi giá dầu thô biến động tăng (trừ hoạt động dầu khí của Liên doanh Vietsovpetro tại Lô 09.1).
3. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước khai theo năm, bao gồm:
a) Lệ phí môn bài.
b) Thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp mà trong năm chưa khấu trừ do chưa đến mức phải nộp thuế nhưng đến cuối năm cá nhân xác định thuộc diện phải nộp thuế.
c) Các loại thuế, khoản thu của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán, cá nhân cho thuê tài sản lựa chọn khai thuế theo năm.
d) Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
Người nộp thuế khai thuế theo năm đối với từng thửa đất và khai tổng hợp đối với đất ở trong trường hợp có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất cùng một quận, huyện hoặc tại nhiều quận, huyện trong cùng một địa bàn cấp tỉnh. Người nộp thuế không phải khai tổng hợp đối với các trường hợp sau đây:
d.1) Người nộp thuế có quyền sử dụng đất đối với một thửa đất hoặc nhiều thửa đất tại cùng một quận, huyện nhưng tổng diện tích đất chịu thuế không vượt hạn mức đất ở tại nơi có quyền sử dụng đất.
d.2) Người nộp thuế có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất ở tại các quận, huyện khác nhau nhưng không có thửa đất nào vượt hạn mức và tổng diện tích các thửa đất chịu thuế không vượt quá hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất.
đ) Thuế sử dụng đất nông nghiệp.
e) Tiền thuê đất, thuê mặt nước theo hình thức nộp hàng năm.
Như vậy, theo quy định nêu trên thì thuế môn bài là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước khai theo năm, tức là mỗi năm phải đóng thuế môn bài 01 lần.
Đối tượng nào phải đóng thuế môn bài?
Căn cứ quy định tại Điều 2 Nghị định 139/2016/NĐ-CP, đối tượng nộp thuế môn bài là tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại Điều 3 Nghị định 139/2016/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 22/2020/NĐ-CP) về các trường hợp được miễn thuế môn bài, bao gồm:
(1) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.
(2) Tổ chức được thành lập theo Luật Hợp tác xã 2023.
(3) Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.
(4) Tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.
(5) Tổ chức khác hoạt động sản xuất, kinh doanh.
(6) Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của các tổ chức quy định tại các mục (1), (2), (3), (4) và (5) (nếu có).
(7) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Người nộp thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế khi bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đúng không?
- Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài có được hưởng thuế suất thuế GTGT là 0% không?
- Có phải đóng thuế TNCN thu nhập từ chứng khoán trên sàn nước ngoài không?
- Đại lý thuế có phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp không?
- Tiểu mục thuế môn bài hộ kinh doanh năm 2025?
- Hành vi nào của công chức thuế bị cấm trong lĩnh vực hóa đơn, chứng từ?
- Những người không được làm kế toán bao gồm những ai?
- Những tài liệu kế toán nào phải lưu trữ tối thiểu 5 năm?
- Kinh doanh dịch vụ khách sạn có được gia hạn nộp thuế GTGT kỳ tháng 5 không?
- Những tài liệu kế toán nào phải được lưu trữ vĩnh viễn? Tài liệu kế toán được lưu trữ tại đâu?