Thủ tục đăng ký thuế lần đầu của hộ kinh doanh, cá nhân từ 2025 có những điểm mới đáng chú ý nào?

Điểm mới về thủ tục đăng ký thuế lần đầu của hộ kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân từ năm 2025 theo Thông tư 86 về đăng ký thuế bao gồm những vấn đề nào?

Thủ tục đăng ký thuế lần đầu của hộ kinh doanh, cá nhân từ 2025 có những điểm mới đáng chú ý nào?

Theo Phụ lục ban hành kèm theo Công văn 339/TCT-KK năm 2025, Tổng cục Thuế đã giới thiệu một số điểm mới của Thông tư 86/2024/TT-BTC đăng ký thuế, trong đó có các nội dung mới áp dụng đối với người nộp thuế là hộ kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân.

Theo đó, thủ tục đăng ký thuế lần đầu của hộ kinh doanh, cá nhân từ 2025 có những điểm mới đáng chú ý sau đây:

(1) Bổ sung quy định địa điểm và hồ sơ đăng ký thuế lần đầu là địa điểm và hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh theo quy định của Chính phủ về hộ kinh doanh (Đoạn đầu của Điều 22 Thông tư 86/2024/TT-BTC).

Trước đây: Theo quy định tại điểm điểm a khoản 8 Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC thì hộ kinh doanh thực hiện nộp hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế.

(2) Sửa đổi thủ tục đăng ký thuế lần đầu đối với hộ gia đình, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế như sau:

- Sửa đổi địa điểm nộp hồ sơ theo hướng cụ thể hơn, gồm:

+ Tại Chi cục Thuế hoặc Chi cục Thuế khu vực nơi đặt địa điểm kinh doanh trong trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có địa điểm kinh doanh cố định;

+ Tại Chi cục Thuế hoặc Chi cục Thuế khu vực nơi cư trú của cá nhân kinh doanh trong trường hợp cá nhân kinh doanh không có địa điểm kinh doanh cố định;

+ Tại Chi cục Thuế hoặc Chi cục Thuế khu vực nơi cá nhân cho thuê bất động sản.

(điểm a.1 khoản 1, điểm a.1 khoản 2 Điều 22 Thông tư 86/2024/TT-BTC).

- Bổ sung quy định:

Sau khi đăng ký thuế lần đầu, nếu cá nhân phát sinh hoạt động kinh doanh hoặc thành lập thêm địa điểm kinh doanh ngoài địa chỉ kinh doanh đã đăng ký, cá nhân sử dụng số định danh cá nhân (đối với người Việt Nam)/mã số thuế đã được cấp (đối với người nước ngoài) để kê khai nộp thuế với Chi cục Thuế nơi có hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật quản lý thuế (điểm đ khoản 1, điểm đ khoản 2 Điều 22 Thông tư 86/2024/TT-BTC).

Trước đây: Thông tư 105/2020/TT-BTC chưa có các quy định này.

(3) Sửa đổi, bổ sung thủ tục đăng ký thuế lần đầu đối với cá nhân/đại diện hộ gia đình là người Việt Nam (là đối tượng sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế) như sau:

- Về hồ sơ:

+ Bổ sung hướng dẫn cá nhân phải khai các thông tin về Họ và tên, số định danh cá nhân, ngày tháng năm sinh chính xác so với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, khi đó các thông tin về địa chỉ thường trú, địa chỉ hiện tại của cá nhân được tự động tích hợp từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư mà không yêu cầu người nộp thuế phải kê khai.

+ Thành phần hồ sơ được cắt giảm là bản sao CMND/CCCD của cá nhân (điểm a.2, b.2, c.2, d.2 khoản 1 Điều 22 Thông tư 86/2024/TT-BTC).

+ Bổ sung quy định trường hợp cá nhân là công dân Việt Nam chưa được cấp số định danh cá nhân thì cá nhân phải liên hệ với cơ quan Công an cấp xã để thu thập thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cấp số định danh cá nhân trước khi thực hiện thủ tục đăng ký thuế (khoản 4 Điều 40 Thông tư 86/2024/TT-BTC).

- Về trình tự xử lý và trả kết quả: Bổ sung quy định cụ thể đối với trường hợp thông tin của cá nhân khớp đúng với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và trường hợp không khớp đúng với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Kết quả được cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế đến địa chỉ thư điện tử hoặc số điện thoại đã đăng ký của cá nhân, đồng thời thông báo mã số thuế cho cá nhân sử dụng đến hết ngày 30/6/2025.

Trước đây: Thông tư 105/2020/TT-BTC chưa có các quy định này.

(4) Sửa đổi, bổ sung thủ tục đăng ký thuế lần đầu đối với cá nhân/đại diện hộ gia đình là người nước ngoài (là đối tượng được cơ quan thuế cấp mã số thuế) như sau:

- Về hồ sơ:

Bổ sung quy định trường hợp cá nhân đã đăng ký và kích hoạt tài khoản định danh điện tử Mức độ 2 theo quy định tại khoản 2 Điều 10, khoản 2 Điều 11 và Điều 14 Nghị định 69/2024/NĐ-CP để thực hiện thủ tục đăng ký thuế với cơ quan thuế thì không phải nộp bản sao hộ chiếu trong hồ sơ đăng ký thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Thông tư 86/2024/TT-BTC nếu hộ chiếu đã được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử (khoản 2 Điều 36 Thông tư 86/2024/TT-BTC).

- Về trình tự xử lý và trả kết quả:

Bổ sung quy định cụ thể đối với trường hợp đủ điều kiện cấp mã số thuế và không đủ điều kiện cấp mã số thuế. Kết quả trả ra của cơ quan thuế giảm còn 01 mẫu là “Thông báo mã số thuế cá nhân” cấp cho cá nhân hoặc cơ quan chi trả, bỏ các mẫu: Giấy chứng nhận đăng ký thuế dành cho cá nhân (Mẫu 12-MST), Thông báo mã số thuế của người phụ thuộc (Mẫu 21-MST), Thông báo mã số thuế của người phụ thuộc ủy quyền đăng ký thuế qua cơ quan chi trả thu nhập (Mẫu 22-MST).

Trước đây: Thông tư 105/2020/TT-BTC chưa có các quy định này.

Thủ tục đăng ký thuế lần đầu của hộ kinh doanh, cá nhân từ 2025 có những điểm mới đáng chú ý nào?

Thủ tục đăng ký thuế lần đầu của hộ kinh doanh, cá nhân từ 2025 có những điểm mới đáng chú ý nào? (Hình từ Internet)

Thời hạn đăng ký thuế lần đầu được quy định như thế nào?

Theo Điều 33 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về thời hạn đăng ký thuế lần đầu như sau:

Thời hạn đăng ký thuế lần đầu
1. Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì thời hạn đăng ký thuế là thời hạn đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2. Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì thời hạn đăng ký thuế là 10 ngày làm việc kể từ ngày sau đây:
a) Được cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, quyết định thành lập;
b) Bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh doanh hoặc hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc diện đăng ký kinh doanh nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Phát sinh trách nhiệm khấu trừ thuế và nộp thuế thay; tổ chức nộp thay cho cá nhân theo hợp đồng, văn bản hợp tác kinh doanh;
d) Ký hợp đồng nhận thầu đối với nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài kê khai nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế; ký hợp đồng, hiệp định dầu khí;
đ) Phát sinh nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân;
e) Phát sinh yêu cầu được hoàn thuế;
g) Phát sinh nghĩa vụ khác với ngân sách nhà nước.
3. Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm đăng ký thuế thay cho cá nhân có thu nhập chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế trong trường hợp cá nhân chưa có mã số thuế; đăng ký thuế thay cho người phụ thuộc của người nộp thuế chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh theo quy định của pháp luật trong trường hợp người phụ thuộc chưa có mã số thuế.

Như vậy, thời hạn đăng ký thuế lần đầu trong từng trường hợp như sau:

Trường hợp 1: Đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh

Thời hạn đăng ký thuế là thời hạn đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh

Trường hợp 2: Đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế

Thời hạn đăng ký thuế là 10 ngày làm việc kể từ ngày sau đây:

- Được cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, quyết định thành lập;

- Bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh doanh hoặc hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc diện đăng ký kinh doanh nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

- Phát sinh trách nhiệm khấu trừ thuế và nộp thuế thay; tổ chức nộp thay cho cá nhân theo hợp đồng, văn bản hợp tác kinh doanh;

- Ký hợp đồng nhận thầu đối với nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài kê khai nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế; ký hợp đồng, hiệp định dầu khí;

- Phát sinh nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân;

- Phát sinh yêu cầu được hoàn thuế;

- Phát sinh nghĩa vụ khác với ngân sách nhà nước.

Trường hợp 3: Tổ chức, cá nhân trả thu nhập đăng ký thuế thay

Chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế trong trường hợp cá nhân chưa có mã số thuế.

Xem toàn văn Công văn 339/TCT-KK năm 2025, Tổng cục Thuế đã giới thiệu một số điểm mới của Thông tư 86/2024/TT-BTC đăng ký thuế

Hộ kinh doanh
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thủ tục đăng ký thuế lần đầu của hộ kinh doanh, cá nhân từ 2025 có những điểm mới đáng chú ý nào?
Pháp luật
Điểm mới về đối tượng đăng ký thuế đối với người nộp thuế là hộ kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân trong Thông tư 86?
Pháp luật
Hộ kinh doanh dạy thêm đóng thuế môn bài bao nhiêu? Thời hạn nộp thuế môn bài của hộ kinh doanh dạy thêm?
Pháp luật
TCT hướng dẫn đăng ký, kê khai, nộp thuế kinh doanh online của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên Cổng TMĐT HKD?
Pháp luật
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán là gì?
Pháp luật
03 chính sách thuế mà hộ kinh doanh cần lưu ý trong năm 2025?
Nguyễn Bảo Trân
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch