Cơ quan nào có trách nhiệm tổ chức thực hiện hợp tác quốc tế về thuế?

Cơ quan nào có trách nhiệm tổ chức thực hiện hợp tác quốc tế về thuế? Hợp tác quốc tế về thuế được quy định như thế nào?

Cơ quan nào có trách nhiệm tổ chức thực hiện hợp tác quốc tế về thuế?

Căn cứ theo quy định tại Điều 15 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ như sau:

Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
1. Bộ Tài chính là cơ quan chủ trì giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về quản lý thuế và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý thuế;
b) Tổ chức việc thực hiện quản lý thuế theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Tổ chức việc lập và thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước;
d) Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về thuế và quy định khác của pháp luật có liên quan;
đ) Xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thực hiện pháp luật về thuế theo thẩm quyền;
e) Tổ chức thực hiện hợp tác quốc tế về thuế;
g) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ khác có liên quan hướng dẫn việc thực hiện giám định độc lập về giá trị của máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ theo quy định của Luật Đầu tư.
...

Do đó, trách nhiệm tổ chức thực hiện hợp tác quốc tế về thuế là trách nhiệm của Bộ Tài chính.

Cơ quan nào có trách nhiệm tổ chức thực hiện hợp tác quốc tế về thuế?

Cơ quan nào có trách nhiệm tổ chức thực hiện hợp tác quốc tế về thuế?

Năm 2025, hợp tác quốc tế về thuế được quy định như thế nào?

Hợp tác quốc tế về thuế của cơ quan quản lý thuế được quy định tại Điều 12 Luật Quản lý thuế 2019 như sau:

Hợp tác quốc tế về thuế của cơ quan quản lý thuế
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm sau đây:
1. Tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính đề xuất đàm phán, ký kết và thực hiện quyền, nghĩa vụ và bảo đảm lợi ích của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
2. Đàm phán, ký kết và tổ chức thực hiện thỏa thuận song phương, đa phương với cơ quan quản lý thuế nước ngoài;
3. Tổ chức khai thác, trao đổi thông tin và hợp tác nghiệp vụ với cơ quan quản lý thuế nước ngoài, các tổ chức quốc tế có liên quan. Trao đổi thông tin về người nộp thuế, thông tin về các bên liên kết với cơ quan thuế nước ngoài phục vụ công tác quản lý thuế đối với giao dịch liên kết;
4. Thực hiện các biện pháp hỗ trợ thu thuế theo các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên bao gồm:
a) Đề nghị cơ quan quản lý thuế nước ngoài và các cơ quan có thẩm quyền thực hiện hỗ trợ thu thuế tại nước ngoài đối với các khoản nợ thuế tại Việt Nam mà người nộp thuế có nghĩa vụ phải nộp khi người nộp thuế không còn ở Việt Nam;
b) Thực hiện hỗ trợ thu thuế theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế nước ngoài đối với các khoản nợ thuế phải nộp tại nước ngoài của người nộp thuế tại Việt Nam bằng biện pháp đôn đốc thu nợ thuế theo quy định của Luật này và phù hợp với thực tiễn quản lý thuế của Việt Nam.

Theo quy định trên hợp tác quốc tế về thuế của cơ quan quản lý thuế vẫn đang áp dụng quy định tại Điều 12 Luật Quản lý thuế 2019. Các quy định này nhằm đảm bảo việc hợp tác hiệu quả giữa cơ quan thuế Việt Nam và các cơ quan thuế nước ngoài, thông qua các hoạt động như đàm phán, ký kết, và thực hiện các thỏa thuận quốc tế về thuế:

- Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính đề xuất, đàm phán và ký kết các điều ước quốc tế liên quan đến thuế mà Việt Nam là thành viên. Điều này đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của Việt Nam trong các thỏa thuận quốc tế.

- Cơ quan thuế cũng có quyền đàm phán và ký kết các thỏa thuận với các cơ quan thuế nước ngoài. Những thỏa thuận này có thể là song phương hoặc đa phương, nhằm mục đích hợp tác và giải quyết các vấn đề về thuế giữa các quốc gia.

- Cơ quan quản lý thuế Việt Nam có trách nhiệm tổ chức việc khai thác và trao đổi thông tin về người nộp thuế, bao gồm thông tin về các bên liên kết với cơ quan thuế nước ngoài. Điều này giúp trong việc quản lý thuế, đặc biệt là đối với các giao dịch liên kết xuyên quốc gia.

- Cơ quan thuế Việt Nam thực hiện các biện pháp hỗ trợ thu thuế theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Cụ thể, các biện pháp này bao gồm:

+ Đề nghị các cơ quan thuế nước ngoài thu hồi nợ thuế tại Việt Nam khi người nộp thuế đã rời khỏi Việt Nam.

+ Hỗ trợ thu thuế cho các khoản nợ thuế tại nước ngoài đối với người nộp thuế tại Việt Nam theo các biện pháp đôn đốc thu nợ theo luật pháp Việt Nam.

Hợp tác quốc tế
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cơ quan nào có trách nhiệm tổ chức thực hiện hợp tác quốc tế về thuế?
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch