Điểm mới về đối tượng đăng ký thuế đối với người nộp thuế là hộ kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân trong Thông tư 86?

Điểm mới về đối tượng đăng ký thuế đối với người nộp thuế là hộ kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân trong Thông tư 86 về đăng ký thuế so với Thông tư 105?

Điểm mới về đối tượng đăng ký thuế đối với người nộp thuế là hộ kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân trong Thông tư 86?

Ngày 23/12/2024, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 86/2024/TT-BTC quy định về đăng ký thuế, thay thế Thông tư 105/2020/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/02/2025.

Cùng với đó, ngày 22/01/2025, Tổng cục Thuế có Công văn 339/TCT-KK năm 2025 về việc giới thiệu một số điểm mới của Thông tư 86/2024/TT-BTC.

Theo Phụ lục ban hành kèm theo Công văn 339/TCT-KK năm 2025, Tổng cục Thuế đã giới thiệu điểm mới về đối tượng đăng ký thuế đối với người nộp thuế là hộ kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân trong Thông tư 86 như sau:

- Bổ sung đối tượng là “cá nhân nước ngoài không cư trú tại Việt Nam” có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác với tổ chức, cá nhân ở Việt Nam (điểm e khoản 2 Điều 4 Thông tư 86/2024/TT-BTC), để bao quát đối tượng nhà cung cấp ở nước ngoài theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 6 Luật Sửa đổi Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính 2024.

Trước đây: Thông tư 105/2020/TT-BTC chưa bao gồm đối tượng này, việc đăng ký thuế đối với nhà cung cấp nước ngoài tại Thông tư 80/2021/TT-BTC mới chỉ hướng dẫn cho nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam (là tổ chức).

- Hộ gia đình, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế sẽ không bao gồm hộ kinh doanh đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký kinh doanh.

Theo đó được sửa đổi là “hộ gia đình, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật nhưng không phải đăng ký hộ kinh doanh qua cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của Chính phủ về hộ kinh doanh” (điểm i khoản 2 Điều 4 Thông tư 86/2024/TT-BTC), để loại trừ hộ kinh doanh đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký kinh doanh, đồng thời bỏ cụm từ “sau đây gọi là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh” để tránh nhầm lẫn với hộ kinh doanh đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông với đăng ký kinh doanh (điểm I khoản 2 Điều 4 Thông tư 86/2024/TT-BTC).

Trước đây: Theo quy định tại điểm i khoản 2 Điều 4 Thông tư 105/2020/TT-BTC thì chưa loại trừ hộ kinh doanh thuộc trường hợp đăng ký theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký kinh doanh.

Điểm mới về đối tượng đăng ký thuế đối với người nộp thuế là hộ kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân trong Thông tư 86?

Điểm mới về đối tượng đăng ký thuế đối với người nộp thuế là hộ kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân trong Thông tư 86? (Hình từ Internet)

Những đối tượng đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo Thông tư 86?

Theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 86/2024/TT-BTC quy định người nộp thuế thuộc đối tượng thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế, bao gồm:

(1) Doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực chuyên ngành không phải đăng ký doanh nghiệp qua cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật chuyên ngành (sau đây gọi là Tổ chức kinh tế).

(2) Đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế của lực lượng vũ trang, tổ chức kinh tế của các tổ chức chính trị, chính trị-xã hội, xã hội, xã hội-nghề nghiệp hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật nhưng không phải đăng ký doanh nghiệp qua cơ quan đăng ký kinh doanh;

Tổ chức của các nước có chung đường biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu; văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài tại Việt Nam;

Tổ hợp tác được thành lập và tổ chức hoạt động theo quy định tại Nghị định 77/2019/NĐ-CP nhưng không thuộc trường hợp đăng ký kinh doanh qua cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 107 Luật Hợp tác xã 2023 (sau đây gọi là Tổ chức kinh tế).

(3) Tổ chức được thành lập bởi cơ quan có thẩm quyền không có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước (sau đây gọi là Tổ chức khác).

(4) Tổ chức, cá nhân nước ngoài và tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của nước ngoài mua hàng hoá, dịch vụ có thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo;

Các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với đối tượng hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao;

Chủ dự án ODA thuộc diện được hoản thuế giá trị gia tăng, Văn phòng đại diện nhà tài trợ dự án ODA, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định quản lý chương trình, dự án ODA không hoàn lại (sau đây gọi là Tổ chức khác).

(5) Tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài hành nghề độc lập kinh doanh tại Việt Nam phù hợp với pháp luật Việt Nam có thu nhập phát sinh tại Việt Nam hoặc có phát sinh nghĩa vụ thuế tại Việt Nam (sau đây gọi là Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài).

(6) Nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài không cư trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác với tổ chức, cá nhân ở Việt Nam (sau đây gọi là Nhà cung cấp ở nước ngoài).

(7) Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay cho người nộp thuế khác phải kê khai và xác định nghĩa vụ thuế riêng so với nghĩa vụ của người nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế (trừ cơ quan chi trả thu nhập khi khấu trừ, nộp thay thuế thu nhập cá nhân);

Ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán hoặc tổ chức, cá nhân được nhà cung cấp ở nước ngoài ủy quyền có trách nhiệm kê khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài (sau đây gọi là Tổ chức, cá nhân khấu trừ nộp thay).

Tổ chức chi trả thu nhập khi khấu trừ, nộp thay thuế thu nhập cá nhân sử dụng mã số thuế đã cấp để khai, nộp thuế thu nhập cá nhân khấu trừ, nộp thay.

(8) Người điều hành, công ty điều hành chung, doanh nghiệp liên doanh, tổ chức được Chính phủ Việt Nam giao nhiệm vụ tiếp nhận phần được chia của Việt Nam thuộc các mỏ dầu khí tại vùng chồng lấn, nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí, công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đại diện nước chủ nhà nhận phần lãi được chia từ các hợp đồng dầu khí.

(9) Hộ gia đình, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật nhưng không phải đăng ký hộ kinh doanh qua cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của Chính phủ về hộ kinh doanh; cá nhân kinh doanh của các nước có chung đường biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu.

(10) Cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân (trừ cá nhân kinh doanh).

(11) Cá nhân là người phụ thuộc theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân. nước.

(12) Tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế uỷ nhiệm thu.

(13) Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân khác có nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.

Nguyễn Bảo Trân
Hộ kinh doanh
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Điểm mới về đối tượng đăng ký thuế đối với người nộp thuế là hộ kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân trong Thông tư 86?
Pháp luật
Hộ kinh doanh dạy thêm đóng thuế môn bài bao nhiêu? Thời hạn nộp thuế môn bài của hộ kinh doanh dạy thêm?
Pháp luật
TCT hướng dẫn đăng ký, kê khai, nộp thuế kinh doanh online của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên Cổng TMĐT HKD?
Pháp luật
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán là gì?
Pháp luật
03 chính sách thuế mà hộ kinh doanh cần lưu ý trong năm 2025?
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch