Tài khoản 33311 là tài khoản gì? Hạch toán thuế GTGT đầu ra (TK 33311) theo Thông tư 200 thế nào?

Tài khoản 33311 là gì? Hạch toán thuế GTGT đầu ra (TK 33311) theo Thông tư 200 thế nào? Chữ viết sử dụng trong kế toán được quy định là tiếng gì?

Tài khoản 33311 là tài khoản gì?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 52 Thông tư 200/2014/TT-BTC về kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước như sau:

Tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Tài khoản 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước, có 9 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 3331 - Thuế giá trị gia tăng phải nộp: Phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, số thuế GTGT đã được khấu trừ, số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Tài khoản 3331 có 2 tài khoản cấp 3:
+ Tài khoản 33311 - Thuế giá trị gia tăng đầu ra: Dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ, số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá, số thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
+ Tài khoản 33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu: Dùng để phản ánh số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
- Tài khoản 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt: Phản ánh số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước
- Tài khoản 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu: Phản ánh số thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
- Tài khoản 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp: Phản ánh số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
- Tài khoản 3335 - Thuế thu nhập cá nhân: Phản ánh số thuế thu nhập cá nhân phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.

Như vậy, tài khoản 3331 là tài khoản cấp 3 dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, số thuế GTGT đã được khấu trừ, số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.

Hạch toán thuế GTGT đầu ra (TK 33311) theo Thông tư 200 thế nào?

Theo quy định tại tiết 3.1.1 điểm 3.1 khoản 3 Điều 52 Thông tư 200/2014/TT-BTC bổ sung bởi khoản 2 Điều 16 Thông tư 177/2015/TT-BTC về kế toán thuế GTGT đầu ra (TK 33311) như sau:

(1) Kế toán thuế GTGT đầu ra phải nộp theo phương pháp khấu trừ:

Khi xuất hóa đơn GTGT theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu, thu nhập theo giá bán chưa có thuế GTGT, thuế GTGT phải nộp được tách riêng tại thời điểm xuất hóa đơn, ghi:

Nợ các TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán)

Có các TK 511, 515, 711 (giá chưa có thuế GTGT)

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).

(2) Kế toán thuế GTGT đầu ra phải nộp theo phương pháp trực tiếp

Kế toán được lựa chọn một trong 2 phương pháp ghi sổ sau:

- Phương pháp 1: Tách riêng ngay số thuế GTGT phải nộp khi xuất hóa đơn, thực hiện như điểm a nêu trên;

- Phương pháp 2: Ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp, định kỳ khi xác định số thuế GTGT phải nộp kế toán ghi giảm doanh thu, thu nhập tương ứng:

Nợ các TK 511, 515, 711

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).

(3) Khi nộp thuế GTGT vào Ngân sách Nhà nước, ghi:

Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp

Có các TK 111, 112.

Tài khoản 33311 là tài khoản gì? Hạch toán thuế GTGT đầu ra (TK 33311) theo Thông tư 200 thế nào?

Tài khoản 33311 là tài khoản gì? Hạch toán thuế GTGT đầu ra (TK 33311) theo Thông tư 200 thế nào? (Hình từ Internet)

Chữ viết sử dụng trong kế toán được quy định là tiếng gì?

Theo quy định tại Điều 11 Luật kế toán 2015 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính 2024 về chữ viết và chữ số sử dụng trong kế toán

Chữ viết và chữ số sử dụng trong kế toán
1. Chữ viết sử dụng trong kế toán là tiếng Việt. Trường hợp phải sử dụng tiếng nước ngoài trên báo cáo tài chính tại Việt Nam thì phải sử dụng đồng thời tiếng Việt và tiếng nước ngoài. Tài liệu kế toán bằng tiếng nước ngoài phải dịch ra tiếng Việt khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
2. Chữ số sử dụng trong kế toán là chữ số Ả-rập; sau chữ số hàng nghìn, hàng triệu, hàng tỷ phải đặt dấu chấm (.); khi còn ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị thì sau chữ số hàng đơn vị phải đặt dấu phẩy (,).

Như vậy, theo quy định trên thì chữ viết sử dụng trong kế toán là tiếng Việt. Trường hợp cần sử dụng tiếng nước ngoài trên báo cáo tài chính, phải đảm bảo sử dụng đồng thời tiếng Việt và tiếng nước ngoài. Các tài liệu kế toán bằng tiếng nước ngoài cần dịch sang tiếng Việt nếu cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.

Thuế GTGT
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tài khoản 33311 là tài khoản gì? Hạch toán thuế GTGT đầu ra (TK 33311) theo Thông tư 200 thế nào?
Pháp luật
Tài khoản 133 có bao nhiêu tài khoản cấp 2?
Pháp luật
Hướng dẫn kê khai bổ sung điều chỉnh thuế GTGT trên phần mềm HTKK?
Pháp luật
Cơ sở kinh doanh không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào trong trường hợp nào?
Pháp luật
Tổ chức kinh doanh dịch vụ thú y có chịu thuế giá trị gia tăng không?
Pháp luật
Dịch vụ đào tạo kiến thức chuyên môn múa, hát có phải chịu thuế GTGT không?
Pháp luật
Cá nhân kinh doanh có doanh thu dưới 100 triệu đồng có phải nộp thuế GTGT không?
Pháp luật
Khai thuế theo quý với thuế GTGT và thuế TNCN phải đảm bảo các tiêu chí nào?
Pháp luật
Chuyển nhượng bất động sản thì kê khai thuế GTGT ở đâu?
Pháp luật
Gia hạn nộp thuế GTGT tháng 8/2024 theo Nghị định 64 đến khi nào?
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch