Dịch vụ đào tạo kiến thức chuyên môn múa, hát có phải chịu thuế GTGT không?

Dịch vụ đào tạo kiến thức chuyên môn múa, hát có phải chịu thuế GTGT không?

Những đối tượng nào chịu thuế GTGT?

Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 thì những đối tượng chịu thuế GTGT bao gồm:

Đối tượng chịu thuế
Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật này.

Đồng thời, những đối tượng chịu thuế GTGT cũng được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 219/2013/TT-BTC:

Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này.

Như vậy, đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa và dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam, bao gồm cả những hàng hóa, dịch vụ mua từ nước ngoài, ngoại trừ các trường hợp được miễn thuế GTGT theo quy định pháp luật.

Dịch vụ đào tạo kiến thức chuyên môn múa, hát có phải chịu thuế GTGT không?

Dịch vụ đào tạo kiến thức chuyên môn múa, hát có phải chịu thuế GTGT không? (Hình từ Internet)

Dịch vụ đào tạo kiến thức chuyên môn múa, hát có phải chịu thuế GTGT không?

Theo quy định tại khoản 13 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC về đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng bao gồm:

Đối tượng không chịu thuế GTGT
13. Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật bao gồm cả dạy ngoại ngữ, tin học; dạy múa, hát, hội họa, nhạc, kịch, xiếc, thể dục, thể thao; nuôi dạy trẻ và dạy các nghề khác nhằm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, kiến thức chuyên môn nghề nghiệp.
Trường hợp các cơ sở dạy học các cấp từ mầm non đến trung học phổ thông có thu tiền ăn, tiền vận chuyển đưa đón học sinh và các khoản thu khác dưới hình thức thu hộ, chi hộ thì tiền ăn, tiền vận chuyển đưa đón học sinh và các khoản thu hộ, chi hộ này cũng thuộc đối tượng không chịu thuế.
Khoản thu về ở nội trú của học sinh, sinh viên, học viên; hoạt động đào tạo (bao gồm cả việc tổ chức thi và cấp chứng chỉ trong quy trình đào tạo) do cơ sở đào tạo cung cấp thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Trường hợp cơ sở đào tạo không trực tiếp tổ chức đào tạo mà chỉ tổ chức thi, cấp chứng chỉ trong quy trình đào tạo thì hoạt động tổ chức thi và cấp chứng chỉ cũng thuộc đối tượng không chịu thuế. Trường hợp cung cấp dịch vụ thi và cấp chứng chỉ không thuộc quy trình đào tạo thì thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
Ví dụ 7: Trung tâm đào tạo X được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ đào tạo để cấp chứng chỉ hành nghề về đại lý bảo hiểm. Trung tâm đào tạo X giao nhiệm vụ đào tạo cho đơn vị Y thực hiện, Trung tâm đào tạo X tổ chức thi và cấp chứng chỉ hành nghề đại lý bảo hiểm thì hoạt động tổ chức thi và cấp chứng chỉ của Trung tâm đào tạo X thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

Như vậy, dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật bao gồm cả dạy ngoại ngữ, tin học; dạy múa, hát, hội họa, nhạc, kịch, xiếc, thể dục, thể thao; nuôi dạy trẻ và dạy các nghề khác nhằm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, kiến thức chuyên môn nghề nghiệp nằm trong nhóm đối tượng không chịu thuế GTGT.

Thời điểm xác định thuế GTGT là khi nào?

Theo quy định tại Điều 8 Thông tư 219/2013/TT-BTC thì người nộp thuế xác định thuế GTGT trong các thời điểm sau:

(1) Đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

(2) Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

Đối với dịch vụ viễn thông là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu về cước dịch vụ kết nối viễn thông theo hợp đồng kinh tế giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông nhưng chậm nhất không quá 2 tháng kể từ tháng phát sinh cước dịch vụ kết nối viễn thông.

(3) Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ để ghi trên hóa đơn tính tiền.

(4) Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê là thời điểm thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng. Căn cứ số tiền thu được, cơ sở kinh doanh thực hiện khai thuế giá trị gia tăng đầu ra phát sinh trong kỳ.

(5) Đối với xây dựng, lắp đặt, bao gồm cả đóng tàu, là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

(6) Đối với hàng hóa nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.

Thuế GTGT
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hướng dẫn kê khai bổ sung điều chỉnh thuế GTGT trên phần mềm HTKK?
Pháp luật
Cơ sở kinh doanh không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào trong trường hợp nào?
Pháp luật
Tổ chức kinh doanh dịch vụ thú y có chịu thuế giá trị gia tăng không?
Pháp luật
Dịch vụ đào tạo kiến thức chuyên môn múa, hát có phải chịu thuế GTGT không?
Pháp luật
Cá nhân kinh doanh có doanh thu dưới 100 triệu đồng có phải nộp thuế GTGT không?
Pháp luật
Khai thuế theo quý với thuế GTGT và thuế TNCN phải đảm bảo các tiêu chí nào?
Pháp luật
Chuyển nhượng bất động sản thì kê khai thuế GTGT ở đâu?
Pháp luật
Gia hạn nộp thuế GTGT tháng 8/2024 theo Nghị định 64 đến khi nào?
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch