Quy định về kê khai và nộp lệ phí môn bài 2025: Đầy đủ, chi tiết nhất?
Quy định về kê khai và nộp lệ phí môn bài 2025: Đầy đủ, chi tiết nhất?
Căn cứ Nghị định 139/2016/NĐ-CP quy định về lệ phí môn bài; Nghị định 22/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định 139/2016/NĐ-CP; Thông tư 302/2016/TT-BTC; Thông tư 65/2020/TT-BTC và Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế, theo đó việc kê khai và nộp lệ phí môn bài 2025 được hướng dẫn chi tiết, đầy đủ kê khai và nộp lệ phí môn bài 2025 như sau:
(1) Về mức nộp lệ phí môn bài 2025:
Đối với tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ: Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP được hướng dẫn bởi khoản 1 Điều 4 Thông tư 302/2016/TT-BTC về lệ phí môn bài, mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ nêu rõ mức nộp lệ phí môn bài 2025 như sau:
- Tổ chức, doanh nghiệp có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng là 3.000.000 đồng/năm (Bậc 1).
- Tổ chức, doanh nghiệp có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống: 2.000.000 đồng/năm (Bậc 2).
- Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác: 1.000.000 đồng/năm (Bậc 3).
Lưu ý:
- Mức thu lệ phí môn bài đối với các tổ chức trên căn cứ vào vốn điều lệ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc ghi trong điều lệ hợp tác xã.
Trường hợp không có vốn điều lệ thì căn cứ vào vốn đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư.
- Tổ chức nêu tại bậc 1 và 2 nếu có thay đổi vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư thì căn cứ để xác định mức thu lệ phí môn bài là vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư của năm trước liền kề năm tính lệ phí môn bài.
- Trường hợp vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bằng ngoại tệ thì quy đổi ra tiền đồng Việt Nam để làm căn cứ xác định mức lệ phí môn bài theo tỷ giá mua vào của ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng nơi người nộp lệ phí môn bài mở tài khoản tại thời điểm người nộp lệ phí môn bài nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
Đối với cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau: Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP được hướng dẫn bởi khoản 2 Điều 4 Thông tư 302/2016/TT-BTC sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 65/2020/TT-BTC về mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, hộ kinh doanh hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ nêu rõ mức nộp lệ phí môn bài 2025 như sau:
- Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ kinh doanh có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 (một triệu) đồng/năm (Bậc 1);
- Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ kinh doanh có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 (năm trăm nghìn) đồng/năm (Bậc 2);
- Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ kinh doanh có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 (ba trăm nghìn) đồng/năm (Bậc 3).
Lưu ý:
Doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình, địa điểm mới ra kinh doanh của hộ kinh doanh như sau:
- Doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình (trừ cá nhân cho thuê tài sản) là tổng doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân năm trước liền kề của hoạt động sản xuất, kinh doanh (không bao gồm hoạt động cho thuê tài sản) của các địa điểm kinh doanh theo quy định tại Thông tư 92/2015/TT-BTC.
- Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình đã giải thể, tạm ngừng sản xuất, kinh doanh sau đó ra kinh doanh trở lại không xác định được doanh thu của năm trước liền kề thì doanh thu làm cơ sở xác định mức thu lệ phí môn bài là doanh thu của năm tính thuế của cơ sở sản xuất, kinh doanh cùng quy mô, địa bàn, ngành nghề theo quy định tại Thông tư 92/2015/TT-BTC.
- Doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của các hợp đồng cho thuê tài sản của năm tính thuế.
Trường hợp cá nhân phát sinh nhiều hợp đồng cho thuê tài sản tại một địa điểm thì doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài cho địa điểm đó là tổng doanh thu từ các hợp đồng cho thuê tài sản của năm tính thuế.
Trường hợp cá nhân phát sinh cho thuê tài sản tại nhiều địa điểm thì doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài cho từng địa điểm là tổng doanh thu từ các hợp đồng cho thuê tài sản của các địa điểm của năm tính thuế, bao gồm cả trường hợp tại một địa điểm có phát sinh nhiều hợp đồng cho thuê tài sản.
Trường hợp hợp đồng cho thuê tài sản kéo dài trong nhiều năm thì nộp lệ phí môn bài theo từng năm tương ứng với số năm cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình khai nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân.
Trường hợp cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình khai nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân một lần đối với hợp đồng cho thuê tài sản kéo dài trong nhiều năm thì chỉ nộp lệ phí môn bài của một năm.
- Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình, địa điểm sản xuất, kinh doanh (thuộc trường hợp không được miễn lệ phí môn bài) nếu ra sản xuất kinh doanh trong 06 tháng đầu năm thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm, nếu ra sản xuất kinh doanh trong 06 tháng cuối năm thì nộp 50% mức lệ phí môn bài của cả năm.
** Bên cạnh đó, còn có một số trường hợp cụ thể về mức thu lệ phí môn bài được quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 65/2020/TT-BTC như sau:
- Tổ chức, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh (thuộc trường hợp không được miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất, kinh doanh) được thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian của 6 tháng đầu năm thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm; nếu thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh (bao gồm cả chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) khi hết thời gian được miễn lệ phí môn bài (năm thứ tư kể từ năm thành lập doanh nghiệp): Trường hợp kết thúc trong thời gian 6 tháng đầu năm nộp mức lệ phí môn bài cả năm, trường hợp kết thúc trong thời gian 6 tháng cuối năm nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.
- Người nộp lệ phí môn bài đang hoạt động có văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh về việc tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch (từ ngày 01/01 đến ngày 31/12) không phải nộp lệ phí môn bài năm tạm ngừng kinh doanh với điều kiện:
Văn bản xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh gửi cơ quan thuế hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh trước thời hạn phải nộp lệ phí theo quy định (ngày 30/01 hàng năm) và Chưa nộp lệ phí môn bài của năm xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Trường hợp tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh không đảm bảo điều kiện nêu trên thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm.
(2) Khai, nộp lệ phí môn bài 2025:
Đối tượng khai lệ phí môn bài: Căn cứ quy định tại Điều 5 Nghị định 139/2016/NĐ-CP về khai nộp lệ phí môn bài 2025, theo đó đối tượng khai lệ phí môn bài bao gồm:
- Tổ chức, doanh nghiệp khai lệ phí môn bài một lần khi mới ra hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc mới thành lập.
- Các tổ chức, doanh nghiệp trong năm 2024 có thay đổi về vốn.
Hồ sơ khai lệ phí môn bài: Tờ khai lệ phí môn bài 2025 mới nhất là mẫu 01/LPMB quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.
Tải về Mẫu 01/LPMB tờ khai lệ phí môn bài mới nhất.
Thời hạn kê khai, nộp lệ phí môn bài: theo khoản 9 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP chậm nhất là vào ngày 30 tháng 01 hàng năm. Theo đó, thời hạn nộp thuế môn bài năm 2025 châm nhất sẽ là ngày 30/01/2025.
Tuy nhiên, thời hạn nộp thuế môn bài còn được xác định theo từng trường hợp được quy định cụ thể như sau:
- Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh (bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp) khi kết thúc thời gian được miễn lệ phí môn bài (năm thứ tư kể từ năm thành lập doanh nghiệp) thì thời hạn nộp lệ phí môn bài như sau:
+ Trường hợp kết thúc thời gian miễn lệ phí môn bài trong thời gian 6 tháng đầu năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm kết thúc thời gian miễn.
+ Trường hợp kết thúc thời gian miễn lệ phí môn bài trong thời gian 6 tháng cuối năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm liền kề năm kết thúc thời gian miễn.
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đã chấm dứt hoạt động sản xuất, kinh doanh sau đó hoạt động trở lại thì thời hạn nộp lệ phí môn bài như sau:
+ Trường hợp ra hoạt động trong 6 tháng đầu năm: Chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm ra hoạt động.
+ Trường hợp ra hoạt động trong thời gian 6 tháng cuối năm: Chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm liền kề năm ra hoạt động.
Lưu ý: Đối với các trường hợp là doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh khi kết thúc thời gian được miễn lệ phí môn bài và hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đã chấm dứt hoạt động sản xuất, kinh doanh sau đó hoạt động trở lại thì thời hạn nộp lệ phí môn bài 2025 thực hiện theo điểm b và điểm c khoản 9 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
Quy định về kê khai và nộp lệ phí môn bài 2025: Đầy đủ, chi tiết nhất? (Hình từ Internet)
Người nộp lệ phí môn bài 2025 là những ai?
Căn cứ theo Điều 2 Nghị định 139/2016/NĐ-CP quy định về người nộp thuế môn bài 2025 cụ thể như sau:
Theo đó, người nộp lệ phí môn bài là tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại Điều 3 Nghị định 139/2016/NĐ-CP, bao gồm:
- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã 2023.
- Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.
- Tổ chức khác hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của các tổ chức quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 2 Nghị định 139/2016/NĐ-CP (nếu có).
- Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Thời hạn lưu trữ hồ sơ kiểm toán nhà nước là bao lâu? Hồ sơ kiểm toán nhà nước được tiêu hủy khi nào?
- Công ty mẹ không phải là đơn vị có lợi ích công chúng thì có phải lập Báo cáo tài chính hợp nhất không?
- Có phải lập Báo cáo tài chính hợp nhất quý đối với công ty đại chúng quy mô lớn không?
- Tài khoản 335 phản ánh và không phản ánh nội dung gì theo Thông tư 200?
- Doanh nghiệp thành lập nửa đầu năm 2024 nộp thuế môn bài 2025 bao nhiêu?
- Có mấy bậc thuế môn bài năm 2025? Tiểu mục nộp thuế môn bài bậc 3 là gì?
- Tiểu mục lệ phí môn bài cho thuê tài sản năm 2025?
- Nộp tờ khai thuế môn bài bản giấy thì có được dời hạn nộp qua Tết không?
- Lương tháng 12 trả vào tháng 1 năm sau thì quyết toán thuế thế nào?
- Tiểu mục nộp thuế môn bài bậc 1 năm 2025 là gì? Thời hạn nộp thuế môn bài năm 2025?