Phương pháp phân bổ thuế bảo vệ môi trường được quy định như thế nào?

Phương pháp phân bổ thuế bảo vệ môi trường được quy định như thế nào? Trách nhiệm của Hội đồng tư vấn thuế được quy định như thế nào?

Phương pháp phân bổ thuế bảo vệ môi trường được quy định như thế nào?

Các trường hợp được phân bổ quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư 80/2021/TT-BTC như sau:

- Xăng dầu đối với trường hợp quy định tại tiết a.2 điểm a khoản 4 Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP;

- Than khai thác và tiêu thụ nội địa đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.

Cũng theo khoản 2 Điều 16 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định phương pháp phân bổ thuế bảo vệ môi trường như sau:

- Phân bổ thuế bảo vệ môi trường phải nộp đối với xăng dầu:

+ Số thuế bảo vệ môi trường phải nộp cho từng tỉnh nơi có đơn vị phụ thuộc bằng (=) tổng số thuế bảo vệ môi trường phải nộp phân bổ cho từng tỉnh của các mặt hàng xăng dầu.

+ Số thuế bảo vệ môi trường phải nộp phân bổ cho từng tỉnh theo từng mặt hàng xăng dầu = số thuế bảo vệ môi trường phải nộp của từng mặt hàng xăng dầu trên tờ khai thuế nhân (x) với tỷ lệ (%) sản lượng của từng mặt hàng xăng dầu do đơn vị phụ thuộc bán ra thuộc đối tượng phải kê khai, tính thuế bảo vệ môi trường trên tổng sản lượng của từng mặt hàng xăng dầu bán ra thuộc đối tượng phải kê khai, tính thuế bảo vệ môi trường của người nộp thuế.

- Phân bổ thuế bảo vệ môi trường phải nộp đối với than khai thác và tiêu thụ nội địa:

+ Số thuế bảo vệ môi trường phải nộp cho từng tỉnh nơi có công ty khai thác than đóng trụ sở được xác định theo công thức sau:

Tỷ lệ (%) sản lượng than tiêu thụ nội địa trong kỳ = Sản lượng than tiêu thụ nội địa trong kỳ/ Tổng sản lượng than tiêu thụ trong kỳ

Số thuế bảo vệ môi trường phải nộp cho tỉnh có than khai thác trong kỳ = Tỷ lệ (%) sản lượng than tiêu thụ nội địa trong kỳ x Sản lượng than mua của các đơn vị tại tỉnh nơi có than khai thác trong kỳ x Mức thuế tuyệt đối trên 1 tấn than tiêu thụ

 Phương pháp phân bổ thuế bảo vệ môi trường được quy định như thế nào?

Phương pháp phân bổ thuế bảo vệ môi trường được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

Khai thuế và nộp thuế bảo vệ môi trường như thế nào?

Căn cứ tại khoản 3 Điều 16 Thông tư 80/2021/TT-BTC thì người nộp thuế thực hiện khai thuế và nộp thuế bảo vệ môi trường như sau:

(1) Đối với xăng dầu:

- Thực hiện khai thuế bảo vệ môi trường: Đơn vị phụ thuộc của thương nhân đầu mối hoặc đơn vị phụ thuộc của công ty con của thương nhân đầu mối có kinh doanh tại địa bàn cấp tỉnh khác với nơi thương nhân đầu mối, công ty con của thương nhân đầu mối đóng trụ sở mà không hạch toán kế toán để khai riêng thuế bảo vệ môi trường thì thương nhân đầu mối, công ty con của thương nhân đầu mối thực hiện khai thuế bảo vệ môi trường.

Nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu số 01/TBVMT, phụ lục bảng phân bổ số thuế bảo vệ môi trường phải nộp cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu đối với xăng dầu theo mẫu số 01-2/TBVMT ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

- Thực hiện nộp thuế bảo vệ môi trường: Người nộp thuế bảo vệ môi trường nộp số tiền thuế phân bổ cho tỉnh nơi có đơn vị phụ thuộc đóng trụ sở theo căn cứ vào số thuế phải nộp theo từng tỉnh hưởng nguồn thu phân bổ để lập chứng từ nộp tiền và nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo quy định. Kho bạc Nhà nước nơi tiếp nhận chứng từ nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế hạch toán khoản thu cho từng địa bàn nhận khoản thu phân bổ.

(2) Đối với than khai thác và tiêu thụ nội địa:

- Thực hiện khai thuế bảo vệ môi trường: Doanh nghiệp có hoạt động khai thác và tiêu thụ than nội địa thông qua hình thức quản lý và giao cho các công ty con hoặc đơn vị phụ thuộc khai thác, chế biến và tiêu thụ thì đơn vị thực hiện nhiệm vụ tiêu thụ than thực hiện khai thuế cho toàn bộ số thuế bảo vệ môi trường phát sinh đối với than khai thác và nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu số 01/TBVMT, phụ lục bảng xác định số thuế bảo vệ môi trường phải nộp cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu đối với than theo mẫu số 01-1/TBVMT ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

- Thực hiện nộp thuế bảo vệ môi trường: Người nộp thuế bảo vệ môi trường nộp số tiền thuế phân bổ cho tỉnh nơi có công ty khai thác than đóng trụ sở theo căn cứ vào số thuế phải nộp theo từng tỉnh hưởng nguồn thu phân bổ để lập chứng từ nộp tiền và nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo quy định.

Kho bạc Nhà nước nơi tiếp nhận chứng từ nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế hạch toán khoản thu cho từng địa bàn nhận khoản thu phân bổ.

Thuế bảo vệ môi trường
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu mỡ nhờn áp dụng năm 2025?
Pháp luật
Thời điểm tính thuế bảo vệ môi trường đối với hàng hóa nhập khẩu là khi nào?
Pháp luật
Phương pháp phân bổ thuế bảo vệ môi trường được quy định như thế nào?
Pháp luật
5 trường hợp hoàn thuế bảo vệ môi trường mới nhất 2025?
Nguyễn Thị Ngọc
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch