Người lao động sẽ được nhận những khoản tiền nào khi nghỉ việc trong năm 2025?

Khi nghỉ việc trong năm 2025, người lao động sẽ được nhận những khoản tiền nào?

Người lao động sẽ được nhận những khoản tiền nào khi nghỉ việc trong năm 2025?

Người lao động có thể nhận những khoản tiền sau đây nếu nghỉ việc trong năm 2025:

(1) Tiền trợ cấp thôi việc

Theo Điều 46 Bộ Luật Lao động 2019 và Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 Bộ Luật Lao động 2019 thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;

Theo đó, thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.

(2) Tiền trợ cấp mất việc làm

Căn cứ tại Điều 47 Bộ Luật Lao động 2019 quy định, người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm do người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo khoản 11 Điều 34 Bộ Luật Lao động 2019, cứ mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.

Theo đó, các trường hợp khi chấm dứt lao động mà người lao động được hưởng tiền trợ cấp mất việc là:

- Trong trường hợp doanh nghiệp cắt giảm do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế.

- Trong trường hợp doanh nghiệp cắt giảm khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.

Lưu ý: Trường hợp người lao động đã được nhận trợ cấp mất việc sẽ không được nhận trợ cấp thôi việc

Cách tính: Mức trợ cấp mất việc làm = Thời gian làm việc tính hưởng trợ cấp x Tiền lương tháng tính hưởng trợ cấp

(3) Tiền trợ cấp thất nghiệp

Khác với các khoản tiền nói trên, tiền trợ cấp thất nghiệp sẽ do Quỹ Bảo hiểm xã hội chi trả, chứ không phải người sử dụng lao động. Tuy nhiên để được hưởng khoản tiền này, người lao động cần đáp ứng các điều kiện sau:

- Đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

- Đã đóng Bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động.

- Đã đăng ký thất nghiệp và nộp hồ sơ hưởng trợ cấp tại Trung tâm dịch vụ việc làm.

- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng Bảo hiểm thất nghiệp.

Căn cứ Điều 50 Luật Việc làm 2013, người lao động đủ điều kiện sẽ được trả trợ cấp thất nghiệp theo mức sau:

Mức hưởng hàng tháng = Bình quân tiền lương tháng đóng Bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp x 60%

Trong đó: Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng Bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 – 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

(4) Tiền lương những ngày làm việc chưa được thanh toán

Căn cứ Điều 48 Bộ Luật Lao động 2019 trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền liên quan đến quyền lợi của người lao động (trong đó có tiền lương).

Hạn thanh toán này có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày trong các trường hợp đặc biệt như: Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động; Thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;...

Đây là khoản tiền mà người lao động khi nghỉ việc đều được nhận, nếu tại thời điểm nghỉ việc doanh nghiệp vẫn chưa thanh toán tiền lương cho những ngày họ đã làm việc.

(5) Tiền lương những ngày nghỉ phép năm còn lại

Khoản 3 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định, trường hợp người lao động thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

Như vậy, khi nghỉ việc, người sử dụng lao động sẽ tính số ngày nghỉ phép năm mà người lao động chưa sử dụng, tính theo mức lương quy định trong hợp đồng lao động để trả cho người lao động.

Người lao động sẽ được nhận những khoản tiền nào khi nghỉ việc trong năm 2025?

Người lao động sẽ được nhận những khoản tiền nào khi nghỉ việc trong năm 2025? (Hình từ Internet)

Những khoản tiền nào mà khi nghỉ việc sẽ bị tính thuế thu nhập cá nhân?

Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC (sửa đổi bởi khoản 1 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC) quy định các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công như sau:

Các khoản thu nhập chịu thuế
....
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:
...
b.6) Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.
...
Trường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế.
...

Như vậy, trường hợp người lao động nhận được tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất là tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền nhận được từ người sử dụng lao động thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

Ngoài ra, trường hợp người lao động nhận được nhận được khoản trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc theo đúng mức quy định thì không tính vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập cá nhân.

Ngược lại, nếu khoản tiền trợ cấp thôi việc người lao động nhận được cao hơn mức quy định của Bộ luật Lao động 2019 thì phần vượt quá cũng sẽ phải chịu thuế thu nhập cá nhân.

Thu nhập tiền lương, tiền công gồm những khoản nào?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC.

Thu nhập từ tiền lương, tiền công bao gồm nhiều khoản khác nhau. Cụ thể, các khoản thu nhập này bao gồm:

- Tiền lương, tiền công: Đây là khoản thu nhập chính mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động.

- Các khoản phụ cấp, trợ cấp: Bao gồm các khoản có tính chất tiền lương, tiền công, nhưng không bao gồm các khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công, phụ cấp quốc phòng, an ninh, phụ cấp độc hại, nguy hiểm, và một số khoản trợ cấp khác như trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con, trợ cấp hưu trí một lần,...

- Tiền thù lao: Các khoản tiền nhận được từ việc tham gia các hoạt động như nghiên cứu khoa học, giảng dạy, biểu diễn văn hóa, thể thao, và các dịch vụ quảng cáo.

- Các khoản thưởng: Bao gồm tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các giải thưởng được Nhà nước phong tặng, và các khoản thưởng khác theo quy định.

- Các khoản lợi ích khác: Những khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động.

Các khoản thu nhập này sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, cũng có một số khoản thu nhập không tính vào thu nhập chịu thuế, như các khoản phụ cấp không tính thuế theo quy định tại điểm khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Vũ Phạm Nhật Nam
1
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch