Tính thuế thu nhập cá nhân với các khoản tiền sau khi kết thúc hợp đồng lao động như thế nào?

Các khoản tiền sau khi kết thúc hợp đồng lao động được tính thuế thu nhập cá nhân như thế nào?

Tính thuế thu nhập cá nhân với các khoản tiền sau khi kết thúc hợp đồng lao động như thế nào?

Tại Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 quy định các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động trong đó có trường hợp hai bên thỏa thuân chấm dứt hợp đồng lao động:

Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
...
3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
...

Tại Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trợ cấp thôi việc như sau:

Trợ cấp thôi việc
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.

Tại Điều 113 Bộ luật lao động 2019 quy đinh việc nghỉ hằng năm:

Nghỉ hằng năm
...
3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ
...

Căn cứ khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định thu nhập từ tiền lương, tiền công như sau:

Các khoản thu nhập chịu thuế
...
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:
...
b.6) Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật BHXH.
...
đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức.
...

Tại khoản 2 Điều 8 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công như sau:

2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
a) Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này.

Căn cứ khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định khấu trừ thuế như sau:

Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
...
b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công:
b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
b.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần.
...
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác:
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại Điểm c, d, Khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
...

Đồng thời tham khảo Công văn 18833/CTBDU-TTHT năm 2025 tải về do Cục Thuế tỉnh Bình Dương ban hành có các ý kiến để hướng dẫn về thuế TNCN đối với các khoản thanh toán cho người lao động.

Căn cứ các quy định trên, có thể rút ra các nguyên tắc như sau:

- Đối với các khoản tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công cho thời gian trước khi chấm dứt hợp đồng lao động thì công ty thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo biểu lũy tiến từng phần.

- Đối với khoản trợ cấp thôi việc theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014Bộ luật Lao động 2019 thì không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công.

- Đối với khoản hỗ trợ tài chính mà công ty trả thêm (ngoài quy định của Bộ luật Lao động 2019Luật Bảo hiểm xã hội 2014) sau khi đã chấm dứt hợp đồng lao động và người lao động đã nghỉ việc, công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo mức 10% trên tổng mức chi trả từ 2 triệu đồng trở lên.

Tính thuế thu nhập cá nhân với các khoản tiền sau khi kết thúc hợp đồng lao động như thế nào?

Tính thuế thu nhập cá nhân với các khoản tiền sau khi kết thúc hợp đồng lao động như thế nào? (Hình từ Internet)

Mức tính trợ cấp thôi việc năm 2025?

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 về cách tính trợ cấp thôi việc như sau:

Trợ cấp thôi việc
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
...

Như vậy, cách tính trợ cấp thôi việc mới nhất cho năm 2025 được xác định theo công thức sau:

Tiền trợ cấp thôi việc = Số năm làm việc x Tiền lương x 1/2

Trong đó:

- Tiền lương là mức lương bình quân của 06 tháng gần nhất theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.

- Thời gian làm việc là thời gian để xác định trợ cấp thôi việc của người lao động được tính theo năm (tương ứng với 12 tháng). Nếu có tháng lẻ, thời gian từ đủ 1 tháng đến dưới 6 tháng sẽ được quy đổi thành nửa năm; trong khi đó, thời gian từ 6 tháng trở lên sẽ được tính là một năm công tác.

Ai không được hưởng trợ cấp thôi việc?

Căn cứ khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, khoản 1 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc, trừ các trường hợp sau:

- Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 và pháp luật về bảo hiểm xã hội;

- Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019.

Trường hợp được coi là có lý do chính đáng theo quy định tại khoản 4 Điều 125 Bộ luật Lao động 2019.

Theo đó, trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

Vũ Phạm Nhật Nam
1
Tính thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tính thuế thu nhập cá nhân với các khoản tiền sau khi kết thúc hợp đồng lao động như thế nào?
Pháp luật
Biểu thuế toàn phần tính thuế TNCN mới nhất 2025 như thế nào? Cách tính thuế TNCN theo biểu thuế toàn phần?
Pháp luật
Kỳ tính thuế thu nhập cá nhân theo từng lần phát sinh áp dụng đối với khoản thu nhập nào?
Pháp luật
Tiền ăn ca có tính thuế thu nhập cá nhân, bảo hiểm xã hội hay không?
Pháp luật
Công thức tính thuế TNCN đối với tiền tăng ca của người lao động như thế nào?
Pháp luật
Tiền thưởng doanh số sẽ áp dụng kỳ tính thuế thu nhập cá nhân nào?
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch