Mẫu báo cáo tình hình tham gia bảo hiểm thất nghiệp năm 2024 mới nhất? Nhận trợ cấp thất nghiệp có phải nộp thuế TNCN?

Tải về Mẫu báo cáo tình hình tham gia bảo hiểm thất nghiệp năm mới nhất ở đâu? Nhận trợ cấp thất nghiệp có phải nộp thuế TNCN hay không?

Mẫu báo cáo tình hình tham gia bảo hiểm thất nghiệp năm 2024 mới nhất?

Theo khoản 33 Điều 19 Nghị định 28/2015/NĐ-CP Người sử dụng lao động báo cáo Sở Lao động-Thương binh và Xã hội về tình hình tham gia bảo hiểm thất nghiệp hằng năm thực hiện theo Mẫu số 33 ban hành theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH.

Tải về Mẫu báo cáo tình hình tham gia bảo hiểm thất nghiệp năm 2024 Mẫu số 33

Lưu ý: Theo khoản 7 Điều 32 Nghị định 28/2015/NĐ-CP thì hạn nộp báo cáo tình hình tham gia bảo hiểm thất nghiệp là trước ngày 15/01 hằng năm.

>>> Xem thêm: Hạn nộp báo cáo tình hình tham gia bảo hiểm thất nghiệp năm 2024? Khoản đóng bảo hiểm thất nghiệp có được giảm trừ thuế TNCN?

Mẫu báo cáo tình hình tham gia bảo hiểm thất nghiệp năm 2024 mới nhất? Nhận trợ cấp thất nghiệp có phải nộp thuế TNCN?

Mẫu báo cáo tình hình tham gia bảo hiểm thất nghiệp năm 2024 mới nhất? Nhận trợ cấp thất nghiệp có phải nộp thuế TNCN? (Hình từ Internet)

Nhận trợ cấp thất nghiệp có phải nộp thuế TNCN?

Theo điểm b.6 khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về các khoản thu nhập chịu thuế như sau:

Các khoản thu nhập chịu thuế
...
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:
b.1) Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.
b.2) Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ.
b.3) Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang.
b.4) Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.
b.5) Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực.
b.6) Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.
...

Như vậy, trợ cấp thất nghiệp là khoản thu nhập từ tiền lương tiền công không chịu thuế TNCN. Theo đó, nhận trợ cấp thất nghiệp sẽ không phải nộp thuế TNCN.

Người lao động được xác định là đang đóng bảo hiểm thất nghiệp khi nào?

Theo khoản 2 Điều 12 Nghị định 28/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP quy định người lao động được xác định là đang đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013 khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của tháng chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;

- Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;

- Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà nghỉ việc do ốm đau, thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng, không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;

- Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà nghỉ việc không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;

- Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội.

Bảo hiểm thất nghiệp
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp mới nhất năm 2025?
Pháp luật
Hạn nộp báo cáo tình hình tham gia bảo hiểm thất nghiệp năm 2024? Khoản đóng bảo hiểm thất nghiệp có được giảm trừ thuế TNCN?
Pháp luật
Mẫu báo cáo tình hình tham gia bảo hiểm thất nghiệp năm 2024 mới nhất? Nhận trợ cấp thất nghiệp có phải nộp thuế TNCN?
Pháp luật
Hướng dẫn điền báo cáo tình hình tham gia bảo hiểm thất nghiệp năm 2024? Công ty trả trợ cấp mất việc cho NLĐ có được khấu trừ thuế TNDN?
Nguyễn Bảo Trân
14
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch