Kiểm kê tài sản công chưa được theo dõi trên sổ kế toán như thế nào?

Kiểm kê tài sản công chưa được theo dõi trên sổ kế toán như thế nào theo Công văn 8131/BTC-QLCS năm 2024? Đối tượng thực hiện kiểm kê tài sản công là những đối tượng nào?

Kiểm kê tài sản công chưa được theo dõi trên sổ kế toán như thế nào?

Ngày 01/08/2024, Bộ Tài chính ban hành Công văn 8131/BTC-QLCS năm 2024 hướng dẫn thực hiện Tổng kiểm kê tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý.

Theo khoản 2 Mục III Công văn 8131/BTC-QLCS năm 2024 hướng dẫn về kiểm kê tài sản đối với tài sản công chưa được theo dõi trên sổ kế toán như sau:

Đối với tài sản chưa được theo dõi trên sổ kế toán thì đối tượng thực hiện kiểm kê có trách nhiệm căn cứ vào các hồ sơ liên quan đến tài sản để xác định nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản như sau:

(1) Đối với tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị:

- Đối với tài sản cố định hữu hình hình thành từ mua sắm có hồ sơ xác định giá mua và thời điểm đưa tài sản vào sử dụng của tài sản đó thì nguyên giá được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 23/2023/TT-BTC.

- Đối với tài sản cố định hữu hình hình thành từ đầu tư xây dựng có hồ sơ xác định giá xây dựng và thời điểm đưa tài sản vào sử dụng của tài sản đó thì nguyên giá được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 23/2023/TT-BTC.

- Đối với tài sản cố định hữu hình không có hồ sơ xác định giá mua hoặc giá xây dựng của tài sản đó nhưng có căn cứ để xác định thời điểm đưa tài sản vào sử dụng và giá mua mới của tài sản cùng loại hoặc giá xây dựng mới của tài sản có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương tại thời điểm đưa tài sản vào sử dụng thì nguyên giá được xác định theo quy định tại điểm a2 khoản 5 Điều 6 Thông tư 23/2023/TT-BTC.

- Đối với tài sản cố định đặc thù thì nguyên giá, giá trị còn lại được xác định theo giá quy ước là 10 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.

- Đối với tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng đất thì nguyên giá được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 23/2023/TT-BTC; giá trị còn lại được xác định bằng nguyên giá.

- Đối với tài sản cố định vô hình không phải là quyền sử dụng đất: Trường hợp có căn cứ (Hóa đơn, chứng từ, phê duyệt dự toán, quyết toán,...) để xác định được chi phí hình thành tài sản cố định vô hình thì nguyên giá được xác định là toàn bộ các chi phí hình thành tài sản cố định vô hình đó.

- Giá trị còn lại của tài sản cố định đã xác định nguyên giá theo các điểm a, b, c và e nêu trên tính đến ngày 31/12/2024 được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư 23/2023/TT-BTC.

(2) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông (trừ tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ), thủy lợi:

- Nguyên giá được xác định theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 Thông tư 75/2018/TT-BTC.

- Giá trị còn lại của tài sản đã xác định nguyên giá theo điểm a nêu trên tính đến ngày 31/12/2024 được xác định như sau:

Giá trị còn lại của tài sản tính đến ngày 31/12/2024

=

Nguyên giá tài sản xác định theo điểm a nêu trên

-

Số hao mòn của tài sản tính đến ngày 31/12/2024


Số hao mòn của tài sản tính đến ngày 31/12/2024


=

Nguyên giá tài sản xác định theo điểm a nêu trên


x

Tỷ lệ hao mòn của tài sản theo Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 75/2018/TT-BTC

x

Thời gian đã sử dụng của tài sản (năm)

(3) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ:

- Nguyên giá được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 35/2022/TT-BTC.

- Giá trị còn lại tính đến ngày 31/12/2024 được xác định theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư 35/2022/TT-BTC.

(4) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch:

- Nguyên giá được xác định theo quy định tại điểm a1, điểm a2 khoản 5 Điều 5 Thông tư 73/2022/TT-BTC.

- Giá trị còn lại tính đến ngày 31/12/2024 được xác định theo quy định tại Điều 10 Thông tư 73/2022/TT-BTC.

(5) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng khác:

- Đối với tài sản có hồ sơ xác định giá xây dựng của tài sản đó và thời điểm đưa tài sản vào sử dụng của tài sản đó thì nguyên giá được xác định theo giá trị quyết toán được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng.

Trường hợp đã hoàn thành, nghiệm thu nhưng chưa có quyết toán thì xác định theo thứ tự ưu tiên sau:

+ Giá trị thẩm tra quyết toán;

+ Giá trị đề nghị quyết toán;

+ Giá trị xác định theo Biên bản nghiệm thu A-B;

+ Giá trị theo hợp đồng hoặc hợp đồng điều chỉnh lần gần nhất đã ký kết;

+ Giá trị tổng mức đầu tư hoặc dự toán dự án được phê duyệt hoặc dự toán dự án được điều chỉnh lần gần nhất (trong trường hợp dự toán dự án được điều chỉnh).

- Đối với tài sản không có hồ sơ xác định giá xây dựng của tài sản đó nhưng có căn cứ để xác định thời điểm đưa tài sản vào sử dụng và giá xây dựng mới của tài sản tương đương (về quy mô, cấp độ kỹ thuật) tại thời điểm đưa tài sản vào sử dụng thì nguyên giá của tài sản được xác định bằng giá xây dựng mới của tài sản tương đương.

- Giá trị còn lại của tài sản đã xác định nguyên giá theo điểm a, điểm b nêu trên tính đến ngày 31/12/2024 được xác định như sau:

Giá trị còn lại của tài sản tính đến ngày 31/12/2024

=

Nguyên giá tài sản xác định theo điểm a, điểm b nêu trên

x

[1 -

Thời gian đã sử dụng của tài sản (năm)/Thời gian tính hao mòn của tài sản theo Phụ lục kèm theo Công văn này (năm)]

Kiểm kê tài sản công chưa được theo dõi trên sổ kế toán như thế nào?

Kiểm kê tài sản công chưa được theo dõi trên sổ kế toán như thế nào? (Hình từ Internet)

Đối tượng thực hiện kiểm kê tài sản công là những đối tượng nào?

Theo Mục IV Công văn 8131/BTC-QLCS năm 2024 hướng dẫn về đối tượng thực hiện kiểm kê như sau:

Đối tượng thực hiện kiểm kê được xác định theo Đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 213/QĐ-TTg năm 2024 và chi tiết theo các Mẫu Biên bản kiểm kê kèm theo Công văn 8131/BTC-QLCS năm 2024.

Theo đó, đối tượng thực hiện kiểm kê tài sản công là:

- Đối với tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017:

Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và các tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội (sau đây gọi là cơ quan, tổ chức, đơn vị) đang quản lý, sử dụng tài sản công.

- Đối với tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý:

Đối tượng (cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp và đối tượng khác) đang quản lý tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý.

Xem toàn văn Công văn 8131/BTC-QLCS năm 2024 hướng dẫn thực hiện Tổng kiểm kê tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý.

Sổ kế toán
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Các phương pháp điều chỉnh, sửa chữa thông tin, số liệu trên sổ kế toán theo Thông tư 24?
Pháp luật
Trình tự khóa sổ kế toán theo Thông tu 24 như thế nào? Thời điểm phải thực hiện khóa sổ kế toán?
Pháp luật
Kiểm kê tài sản công chưa được theo dõi trên sổ kế toán như thế nào?
Pháp luật
Sổ kế toán gồm gồm các loại nào? Mục đích dùng sổ kế toán là gì?
Pháp luật
Tỷ giá giao dịch thực tế khi phát sinh giao dịch bằng ngoại tệ được ghi sổ kế toán đối với các tài khoản nào?
Pháp luật
Sổ kế toán có phải đóng dấu giáp lai không? Mức xử phạt đối với hành vi không đóng dấu giáp lai?
Pháp luật
Sổ kế toán có cần phải ghi rõ tên đơn vị kế toán không?
Pháp luật
Đăng ký sửa đổi Chế độ kế toán đối với chứng từ và sổ kế toán theo Thông tư 200 như thế nào?
Pháp luật
Thay đổi kỳ kế toán từ lịch dương sang âm có phải chốt sổ kế toán không?
Pháp luật
Cung cấp thông tin, tài liệu, sổ kế toán liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế quá hạn bị phạt bao nhiêu tiền?
Nguyễn Bảo Trân
1
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch