Các phương thức thực hiện giao dịch thuế điện tử là gì? Hồ sơ đăng ký thuế điện tử lần đầu mới nhất năm 2024?
Các phương thức thực hiện giao dịch thuế điện tử năm 2024?
Theo đó, tại khoản 2, khoản 3 Điều 4 Thông tư 19/2021/TT-BTC quy định, người nộp thuế có thể lựa chọn 05 phương thức sau đây để thực hiện giao dịch thuế điện tử thông qua:
(1) Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Đăng ký thực hiện giao dịch thuế điện tử theo quy định tại Điều 10 Thông tư 19/2021/TT-BTC.
(2) Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính đã được kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Đăng ký thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan chủ quản hệ thống.
(3) Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác (trừ điểm b khoản 2 Điều 4 Thông tư 19/2021/TT-BTC) đã được kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Đăng ký thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
(4) Tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN được Tổng cục Thuế chấp nhận kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Đăng ký thực hiện giao dịch thuế điện tử theo quy định tại Điều 42 Thông tư 19/2021/TT-BTC.
Trong cùng một khoảng thời gian, người nộp thuế chỉ được lựa chọn đăng ký, thực hiện một trong các thủ tục hành chính thuế quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 Thông tư 19/2021/TT-BTC qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính hoặc một Tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN (trừ trường hợp nêu tại Điều 9 Thông tư 19/2021/TT-BTC).
(5) Dịch vụ thanh toán điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để thực hiện nộp thuế điện tử.
Đăng ký thực hiện theo hướng dẫn của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
Các phương thức thực hiện giao dịch thuế điện tử là gì? Hồ sơ đăng ký thuế điện tử lần đầu mới nhất năm 2024? (Hình từ Internet)
Hồ sơ đăng ký thuế điện tử lần đầu mới nhất năm 2024?
Từ 28/8/2024, yêu cầu về hồ sơ đăng ký thuế lần đầu được sửa đổi bởi quy định tại Thông tư 46/2024/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành.
Cụ thể, tại khoản 1 Điều 13 Thông tư 19/2021/TT-BTC (sửa đổi bới khoản 2 Điều 1 Thông tư 46/2024/TT-BTC) quy định hồ sơ đăng ký thuế điện tử lần đầu như sau:
- Người nộp thuế mới thành lập hoặc bắt đầu phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước thực hiện lập và gửi hồ sơ đăng ký thuế lần đầu theo quy định tại Thông tư 105/2020/TT-BTC bằng phương thức lập hồ sơ thuế điện tử, chứng từ nộp ngân sách nhà nước điện tử trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế/Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền/qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.
- Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận, đối chiếu thông tin và gửi Thông báo tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế điện tử (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư 19/2021/TT-BTC) cho người nộp thuế chậm nhất 15 phút kể từ khi nhận được hồ sơ đăng ký thuế của người nộp thuế vào địa chỉ thư điện tử hoặc số điện thoại người nộp thuế đã đăng ký với cơ quan thuế, thông báo nêu rõ thời gian, địa điểm trả kết quả.
Tải mẫu số 01-1/TB-TĐT: Tải về
- Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế đủ điều kiện cấp mã số thuế theo quy định, cơ quan thuế giải quyết theo quy định tại Thông tư 105/2020/TT-BTC.
- Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế không đủ điều kiện cấp mã số thuế theo quy định, trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ ghi trên Thông báo tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế điện tử, cơ quan thuế gửi Thông báo không chấp nhận hồ sơ đăng ký thuế (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư 19/2021/TT-BTC) cho người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Tải mẫu số 01-2/TB-TĐT: Tải về
Người nộp thuế có trách nhiệm gửi hồ sơ đăng ký thuế điện tử khác qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để thay thế cho hồ sơ có sai sót đã gửi đến cơ quan thuế.
Hồ sơ đăng ký thay đổi thông tin đăng ký thuế thuộc trường hợp không phải trả kết quả cho người nộp thuế?
Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 13 Thông tư 19/2021/TT-BTC, hồ sơ đăng ký thay đổi thông tin đăng ký thuế thuộc trường hợp không phải trả kết quả cho người nộp thuế như sau:
- Người nộp thuế căn cứ quy định về hồ sơ, thời hạn nộp hồ sơ, địa điểm nộp hồ sơ tại Luật Quản lý thuế, Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Thông tư 105/2020/TT-BTC để lập và gửi hồ sơ đến cơ quan thuế theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 4 Thông tư 19/2021/TT-BTC.
- Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận, kiểm tra và gửi Thông báo tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế điện tử (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư 19/2021/TT-BTC) cho người nộp thuế chậm nhất 15 phút kể từ khi nhận được hồ sơ điện tử của người nộp thuế.
- Trường hợp hồ sơ điện tử đầy đủ theo quy định, cơ quan thuế cập nhật thông tin thay đổi trong thời hạn quy định tại Thông tư 105/2020/TT-BTC.
- Trường hợp hồ sơ điện tử chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày ghi trên Thông báo về việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế điện tử, cơ quan thuế gửi Thông báo về việc không chấp nhận hồ sơ (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư 19/2021/TT-BTC) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 19/2021/TT-BTC.
Người nộp thuế có trách nhiệm gửi hồ sơ điện tử khác qua Cổng thông tin điện tử mà người nộp thuế lựa chọn để thay thế cho hồ sơ có sai sót đã gửi đến cơ quan thuế.
- Thuế chống bán phá giá được áp dụng trong vòng bao nhiêu năm?
- Kỳ tính thuế thu nhập cá nhân là gì? Kỳ tính thuế theo từng lần chuyển nhượng được áp dụng đối với khoản thu nhập nào?
- Anh chị em ruột có được cung cấp dịch vụ kế toán cho nhau không?
- Hồ sơ đề nghị giảm thuế đối với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu gồm những gì?
- Các trường hợp được miễn lệ phí trước bạ hiện nay?
- Trường hợp nào Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền xóa nợ tiền thuế?
- Người nộp thuế có thể lựa chọn các phương thức nào để thực hiện giao dịch thuế điện tử?
- Mẫu báo cáo tình hình hoạt động đại lý thuế năm 2024 sử dụng mẫu nào?
- Hồ sơ đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế gồm những gì?
- Những hàng hóa dịch vụ nào được đề xuất giảm thuế GTGT 6 tháng đầu năm 2025?