Cá nhân chưa được cấp chứng thư số thì giao dịch thuế điện tử thế nào?

Cá nhân chưa được cấp chứng thư số thì giao dịch thuế điện tử thế nào?

Chứng thư số là gì?

Căn cứ tại khoản 7 Điều 3 Nghị định 130/2018/NĐ-CP nêu rõ chứng thư số là một dạng chứng thư điện tử do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp nhằm cung cấp thông tin định danh cho khóa công khai của một cơ quan, tổ chức, cá nhân, từ đó xác nhận cơ quan, tổ chức, cá nhân là người ký chữ ký số bằng việc sử dụng khóa bí mật tương ứng.

Có bắt buộc giao dịch thuế điện tử phải có chứng thư số?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 19/2021/TT-BTC quy định như sau:

Ký điện tử trong giao dịch thuế điện tử
1. Người nộp thuế khi thực hiện giao dịch thuế điện tử phải sử dụng chứng thư số đang còn hiệu lực do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp, hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận ký số trên các hồ sơ thuế, chứng từ thuế điện tử trừ một số trường hợp sau:
a) Người nộp thuế là cá nhân đã có mã số thuế chưa được cấp chứng thư số.
b) Người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế lần đầu và cấp mã số thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư này.
c) Người nộp thuế lựa chọn phương thức nộp thuế điện tử theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 4 Thông tư này thực hiện theo quy định của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.

Theo đó, người nộp thuế khi thực hiện giao dịch thuế điện tử phải sử dụng chứng thư số đang còn hiệu lực do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp, hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận ký số trên các hồ sơ thuế, chứng từ thuế điện tử trừ một số trường hợp sau:

- Người nộp thuế là cá nhân đã có mã số thuế chưa được cấp chứng thư số.

- Người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế lần đầu và cấp mã số thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư 19/2021/TT-BTC.

- Người nộp thuế lựa chọn phương thức nộp thuế điện tử theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 4 Thông tư 19/2021/TT-BTC.

Như vậy, có 3 trường hợp mà người nộp thuế thực hiện giao dịch thuế điện tử không bắt buộc sử dụng chứng thư số.

Cá nhân chưa được cấp chứng thư số thì giao dịch thuế điện tử thế nào?

Cá nhân chưa được cấp chứng thư số thì giao dịch thuế điện tử thế nào?

Trường hợp cá nhân chưa được cấp chứng thư số thì giao dịch thuế điện tử thế nào?

Căn cứ tại điểm c khoản 4 Điều 7 Thông tư 19/2021/TT-BTC nêu rõ người nộp thuế là cá nhân thực hiện giao dịch thuế điện tử với cơ quan thuế nhưng chưa được cấp chứng thư số thì:

- Được sử dụng mã xác thực giao dịch điện tử do Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc hệ thống của các cơ quan có liên quan đến giao dịch điện tử gửi qua “tin nhắn” đến số điện thoại, hoặc qua địa chỉ thư điện tử của người nộp thuế đã đăng ký với cơ quan thuế hoặc cơ quan có liên quan đến giao dịch điện tử (sau đây gọi là SMS OTP);

- Hoặc được sử dụng mã xác thực giao dịch điện tử được sinh ra ngẫu nhiên sau mỗi phút từ một thiết bị điện tử tự động do cơ quan thuế hoặc cơ quan có liên quan cung cấp (sau đây gọi là Token OTP);

- Hoặc được sử dụng mã xác thực giao dịch điện tử tự sinh ra ngẫu nhiên sau một khoảng thời gian do ứng dụng của cơ quan thuế hoặc cơ quan có liên quan cung cấp và được cài đặt trên smartphone, máy tính bảng (sau đây gọi là Smart OTP).

- Hoặc xác thực bằng sinh trắc học theo quy định tại Nghị định 165/2018/NĐ-CP.

Đăng ký sử dụng chứng thư số để thực hiện giao dịch điện tử thế nào?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 19/2021/TT-BTC quy định về đăng ký sử dụng chứng thư số, số điện thoại di động để thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế như sau:

- Người nộp thuế được đăng ký một hoặc nhiều chứng thư số để thực hiện giao dịch thuế điện tử; được sử dụng nhiều chứng thư số cho một thủ tục hành chính thuế.

- Trước khi sử dụng chứng thư số để thực hiện các giao dịch thuế điện tử, người nộp thuế phải đăng ký chứng thư số với cơ quan thuế.

- Đối với cá nhân nêu tại điểm a khoản 1 Điều 7 Thông tư 19/2021/TT-BTC được đăng ký một số điện thoại di động duy nhất để nhận mã xác thực giao dịch điện tử qua “tin nhắn” theo từng lần giao dịch điện tử với cơ quan thuế.

- Đối với người nộp thuế theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được đăng ký một số điện thoại di động duy nhất của cá nhân hoặc cá nhân là người đại diện theo pháp luật của tổ chức để nhận mã xác thực giao dịch điện tử qua “tin nhắn” khi nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu bằng điện tử đến cơ quan thuế.

Giao dịch thuế điện tử
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người nộp thuế có thể lựa chọn các phương thức nào để thực hiện giao dịch thuế điện tử?
Pháp luật
Nộp chứng từ thuế bằng hình thức điện tử thì phải nộp thêm hồ sơ giấy không?
Pháp luật
Tài khoản giao dịch thuế điện tử có thể tra cứu những thông tin nào của người nộp thuế?
Pháp luật
Cá nhân chưa được cấp chứng thư số thì giao dịch thuế điện tử thế nào?
Pháp luật
05 phương thức thực hiện giao dịch thuế điện tử? Nguyên tắc thay đổi sử dụng phương thức giao dịch thuế điện tử như thế nào?
Pháp luật
Các phương thức thực hiện giao dịch thuế điện tử là gì? Hồ sơ đăng ký thuế điện tử lần đầu mới nhất năm 2024?
Pháp luật
Giao dịch thuế điện tử là gì? Lập và gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế điện tử được thực hiện thế nào?
Pháp luật
Hướng dẫn xử lý sự cố trong quá trình thực hiện giao dịch thuế điện tử?
Pháp luật
Giao dịch thuế điện tử là gì? Có mấy phương thức giao dịch thuế điện tử?
Pháp luật
Thời gian thực hiện giao dịch thuế điện tử theo quy định là từ mấy giờ trong ngày?
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch