Bảng cân đối tài khoản của hợp tác xã theo Thông tư 71/2024/TT-BTC?
Bảng cân đối tài khoản của hợp tác xã theo Thông tư 71/2024/TT-BTC?
Mẫu bảng cân đối tài khoản của hợp tác xã được quy định tại Mẫu F01 – HTX theo Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 71/2024/TT-BTC.
Tải về Bảng cân đối tài khoản của hợp tác xã
Bảng cân đối tài khoản của hợp tác xã theo Thông tư 71/2024/TT-BTC?
Nội dung và phương pháp lập Bảng cân đối tài khoản của hợp tác xã ra sao?
Bảng cân đối tài khoản của hợp tác xã lập với mục đích phản ánh tổng quát tình hình tăng giảm và hiện có về tài sản và nguồn vốn của HTX trong kỳ báo cáo và từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo. Số liệu trên Bảng cân đối tài khoản là căn cứ để kiểm tra việc ghi chép trên sổ kế toán tổng hợp, đồng thời đối chiếu và kiểm soát số liệu ghi trên Báo cáo tài chính.
Tại tiểu mục IV Mục III Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 71/2024/TT-BTC hướng dẫn ghi Nội dung và phương pháp lập Bảng cân đối tài khoản của hợp tác xã như sau:
Bảng cân đối tài khoản được lập dựa trên Sổ Cái và Bảng cân đối tài khoản kỳ trước.
Trước khi lập Bảng cân đối tài khoản phải hoàn thành việc ghi sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp; kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa các sổ có liên quan.
Số liệu ghi vào Bảng cân đối tài khoản chia làm 2 loại:
- Loại số liệu phản ánh số dư các tài khoản tại thời điểm đầu kỳ (Cột 1, 2- số dư đầu năm), tại thời điểm cuối kỳ (cột 5, 6- số dư cuối năm), trong đó các tài khoản có số dư Nợ được phản ánh vào cột “Nợ”, các tài khoản có số dư Có được phản ánh vào cột “Có”.
- Loại số liệu phản ánh số phát sinh của các tài khoản từ đầu kỳ đến ngày cuối kỳ báo cáo (cột 3, 4- Số phát sinh trong tháng) trong đó tổng số phát sinh “Nợ” của các tài khoản được phản ánh vào cột “Nợ”, tổng số phát sinh “Có” được phản ánh vào cột “Có”của từng tài khoản.
- Cột A, B: Số hiệu tài khoản, tên tài khoản của tất cả các Tài khoản cấp 1 mà đơn vị đang sử dụng.
- Cột 1,2: Số dư đầu năm: Phản ánh số dư ngày đầu tháng của tháng đầu năm (Số dư đầu năm báo cáo), số liệu để ghi vào các cột này được căn cứ vào dòng số dư đầu tháng của tháng đầu năm trên Sổ Cái hoặc căn cứ vào phần “Số dư cuối năm” của Bảng cân đối tài khoản năm trước.
- Cột 3, 4: Phản ánh tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có của các tài khoản trong năm báo cáo. Số liệu ghi vào phần này được căn cứ vào dòng “Cộng phát sinh lũy kế từ đầu năm” của từng tài khoản tương ứng trên Sổ Cái.
- Cột 5, 6: “Số dư cuối năm”: Phản ánh số dư ngày cuối cùng của năm báo cáo. Số liệu để ghi vào phần này được căn cứ vào số dư cuối tháng của tháng cuối năm báo cáo trên Sổ Cái hoặc được tính căn cứ vào các cột số dư đầu năm (cột 1, 2), số phát sinh trong năm (cột 3, 4) trên Bảng cân đối tài khoản năm này. Số liệu ở cột 5, 6 được dùng để lập Bảng cân đối tài khoản năm sau.
Sau khi ghi đủ các số liệu có liên quan đến các tài khoản, phải thực hiện tổng cộng Bảng cân đối tài khoản. Số liệu trong Bảng cân đối tài khoản phải đảm bảo tính cân đối bắt buộc sau đây:
Tổng số dư Nợ (cột 1) = Tổng số dư Có (cột 2), Tổng số phát sinh Nợ (cột 3) = Tổng số phát sinh Có (cột 4), Tổng số dư Nợ (cột 5) = Tổng số dư Có (cột 6).
Ngoài việc phản ánh các tài khoản trong Bảng cân đối tài khoản, Bảng cân đối tài khoản còn phản ánh số dư, số phát sinh của các tài khoản ngoài Bảng Cân đối tài khoản
- Sử dụng nhiều lao động nữ doanh nghiệp được giảm thuế đúng không?
- Trường hợp nào phải sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng? Thời điểm lập hóa đơn giá trị gia tăng?
- Cá nhân đã chết có được xóa nợ thuế? Hồ sơ và trình tự, thủ tục xóa nợ tiền thuế như thế nào?
- Những tình tiết nào là tình tiết giảm nhẹ khi xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hoá đơn?
- Các loại thuế sử dụng đất mà người sử dụng đất phải nộp hiện nay?
- Mục đích lập chứng từ kế toán tiền tệ là gì? Trọn bộ 10 mẫu chứng từ kế toán tiền tệ kèm hướng dẫn lập theo Thông tư 200?
- Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe máy đang được áp dụng 2024?
- Mã số thuế cá nhân là gì? Hướng dẫn cách đăng ký mã số thuế cá nhân mới nhất năm 2024?
- Mức phạt đối với hành vi xuất hóa đơn sai thời điểm mới nhất năm 2024?
- Danh sách 1371 doanh nghiệp nợ thuế đến ngày 30/9/2024 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ