Kính
gửi: Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Trong quá trình triển khai thực
hiện Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022; Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày
31/12/2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi
đua, khen thưởng; Thông tư số 01/2024/TT-BNV ngày 24/02/2024 của Bộ Nội vụ quy
định biện pháp thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 98/2023/NĐ-CP
ngày 31/12/2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Thi đua, khen thưởng, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương nhận được một số ý
kiến của các Cụm thi đua các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Sở Nội vụ
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đề nghị giải đáp, làm rõ một số nội
dung liên quan đến nghiệp vụ công tác thi đua, khen thưởng.
Căn cứ các quy định hiện hành của
pháp luật về thi đua, khen thưởng, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương trao đổi,
giải đáp một số nội dung liên quan đến nghiệp vụ thi đua, khen thưởng được các
địa phương quan tâm theo nhóm các vấn đề (có nội dung cụ thể gửi kèm theo).
Trân trọng./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Trưởng ban (để b/c);
- Các Phó Trưởng ban;
- Các Phòng, đơn vị thuộc Ban;
- Ban (Phòng) TĐKT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Lưu: VT, P.I.
|
KT. TRƯỞNG BAN
PHÓ TRƯỞNG BAN
Phan Văn Hùng
|
NỘI DUNG TRAO ĐỔI, GIẢI ĐÁP MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN
NGHIỆP VỤ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
(Kèm
theo Công văn số /BTĐKT-P.I ngày tháng 4 năm 2024
của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương)
1. Về nội dung
liên quan đến tiêu chuẩn tổ chức đảng trong sạch, vững mạnh khi đề nghị khen
thưởng đối với tập thể
Câu hỏi 1: Tiêu chuẩn
"Tổ chức đảng trong sạch vững mạnh" hiểu như thế nào? Vì đánh giá xếp
loại tổ chức đảng chỉ có 4 mức, cao nhất là xuất sắc, không có trong sạch, vững
mạnh?
Trả lời:
Luật Thi đua, khen thưởng quy định
tiêu chuẩn khen thưởng đối với tập thể phải có tổ chức đảng trong sạch, vững mạnh
đối với một số danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng gồm: Cờ thi đua Chính
phủ; Huân chương Độc lập các hạng; Huân chương Quân công các hạng; Huân chương
Hồ Chí Minh; Huân chương Sao vàng; Danh hiệu Anh hùng.
Để làm rõ quy định về đánh giá
tổ chức đảng trong sạch, vững mạnh, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương đã có
văn bản xin ý kiến của Ban Tổ chức Trung ương.
Tại Văn bản số 6355-CV/BTCTW
ngày 02/4/2024 của Ban Tổ chức Trung ương về trao đổi nghiệp vụ công tác thi
đua, khen thưởng có nêu ý kiến như sau: “Tại Điểm 19, Hướng dẫn
số 01-HD/TW, ngày 28/9/2021 của Ban Bí thư hướng dẫn một số vấn đề cụ thể
thi hành Điều lệ Đảng quy định về khen thưởng tổ chức đảng và đảng viên đạt
tiêu chuẩn “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” thay cho việc khen thưởng tổ chức đảng
và đảng viên đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh” theo Điểm
19, Hướng dẫn số 01/HD/TW, ngày 20/9/2016 của Ban Bí thư hướng dẫn một số vấn
đề cụ thể thi hành Điều lệ Đảng.”
2. Về nội
dung liên quan đến quy định đánh giá, xếp loại thực hiện nhiệm vụ đối với tập
thể
Câu hỏi 2: Tại Điều 45 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP chỉ quy định việc công nhận
mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với cá nhân, tập thể trong hệ thống chính trị.
Đề nghị Ban Thi đua - Khen
thưởng Trung ương hướng dẫn cụ thể: Đối với doanh nghiệp thì thẩm quyền
công nhận mức độ hoàn thành nhiệm vụ cá nhân, tập thể được thực hiện như thế
nào?
Trả lời:
Tại khoản 2 Điều
45 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP quy định việc công nhận mức độ hoàn thành nhiệm
vụ của của tập thể như sau:“Việc công nhận mức độ hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ đối với tập thể được thực hiện theo quy định của Đảng về kiểm điểm và đánh
giá xếp loại chất lượng hàng năm đối với tập thể, cá nhân trong hệ thống chính
trị và quy định của bộ, ban, ngành, tỉnh.”. Trên cơ sở đó bộ, ban, ngành, tỉnh
sẽ quy định về công nhận mức độ hoàn thành nhiệm vụ của tập thể, trong đó có
doanh nghiệp thuộc quyền quản lý.
Câu hỏi 3: Đối với tập
thể cấp huyện (quận, thị xã, thành phố); Sở ban ngành, các tổ chức chính trị -
xã hội, ... thuộc tỉnh, thành phố không thuộc đối tượng công nhận danh hiệu
"Tập thể Lao động xuất sắc" và từ trước đến hiện nay chưa hướng dẫn
công nhận "Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ", chưa có quy định đánh giá xếp
loại nhưng theo quy định mới thì khi trình khen thưởng cấp Nhà nước phải xử lý
quyết định "Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ" như thế nào?
Trả lời:
- Theo quy định tại Khoản 3 Điều 27 Luật Thi đua, khen thưởng: “Bộ, ban, ngành, tỉnh
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể
đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”, “Đơn vị
quyết thắng”. Vì vậy, việc quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu
chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng” thuộc
thẩm quyền của Bộ, ban, ngành, tỉnh.
- Theo quy định tại khoản 2 Điều 45 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng
thì: “Việc công nhận mức độ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đối với tập thể được
thực hiện theo quy định của Đảng về kiểm điểm và đánh giá xếp loại chất lượng
hàng năm đối với tập thể, cá nhân trong hệ thống chính trị và quy định của bộ,
ban, ngành, tỉnh.”
- Theo quy định tại khoản 11 Điều 30 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023 của
Chính phủ “….. Trong báo cáo phải ghi cụ thể số quyết định, ngày, tháng, năm
hoặc văn bản xác nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc hoàn thành tốt
nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền trong thời gian tính thành tích khen thưởng của
cá nhân, tập thể đề nghị khen thưởng (đối với các trường hợp đề nghị khen thưởng
theo tiêu chuẩn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ)…”.
Vì vậy, có thể dùng văn bản xác nhận thay quyết định công nhận “hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ" đối với tập thể.
3. Về nội
dung liên quan đến danh hiệu thi đua và cụm, khối thi đua
Câu hỏi 4:
Cá nhân A đã được tặng danh hiệu
Chiến sĩ thi đua cơ sở 3 năm liên tục 2021, 2022, 2023; năm 2023 có sáng kiến/đề
tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ được áp dụng và
có khả năng nhân rộng trong cấp tỉnh/được nghiệm thu, áp dụng hiệu quả và có phạm
vi ảnh hưởng trong cấp tỉnh thì có được xét danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp
thành phố không?
Trả lời:
Về danh hiệu Chiến sĩ thi đua
các cấp: Từ Điều 21 đến Điều 23 Luật Thi đua, khen thưởng đã
quy định rõ điều kiện, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc/Chiến
sĩ thi đua bộ, ban, ngành, tỉnh/Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở. Theo đó, nếu sáng
kiến được cấp có thẩm quyền công nhận áp dụng hiệu quả và có khả năng nhân rộng
hoặc đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ được
nghiệm thu, được cấp có thẩm quyền công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng
trong từng cấp thì được xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua với cấp tương ứng.
Câu hỏi 5: Cá nhân được
tuyển dụng vào cơ quan đơn vị trong thời gian mấy tháng thì được xét thi đua?
Ví dụ: Ông A được tuyển dụng vào đơn vị B từ ngày 01/6/2023, đến 31/12/2023 ông
A được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ. Vậy cuối năm 2023 ông A được xét thi
đua không?
Trả lời:
Tại điểm d khoản
5 Điều 1 Thông tư số 01/2024/TT-BNV ngày 24/02/2024 của Bộ Nội vụ quy định
biện pháp thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 98/2023/NĐ-CP quy
định: “Không xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” đối
với các cá nhân mới tuyển dụng dưới 06 tháng”.
Theo quy định trên, cá nhân tuyển
dụng trên 06 tháng thì được xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ
tiên tiến” (trong trường hợp được đánh giá xếp loại và đáp ứng tiêu chuẩn quy định).
Câu hỏi 6 : Về cụm, khối thi
đua
a) Thẩm quyền tổ chức cụm, khối
thi đua:
Tại điểm c khoản
2 Điều 16 Luật Thi đua, khen thưởng quy định: “Cụm, khối thi đua do Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp tổ chức”,
Tại khoản 1 Điều
25 Luật Thi đua, khen thưởng quy định: “Danh hiệu Cờ thi đua của Chính phủ
để tặng hằng năm cho tập thể tiêu biểu xuất sắc trong số các tập thể dẫn đầu “cụm,
khối thi đua do bộ, ban, ngành, tỉnh tổ chức...”. Đề nghị hướng dẫn cụ thể
thẩm quyền tổ chức các cụm, khối thi đua thuộc tỉnh. Nếu thẩm quyền tổ chức cụm,
khối thi đua là Uỷ ban nhân dân tỉnh thì Uỷ ban nhân dân tỉnh có được phép uỷ
quyền cho các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố,
đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,... tổ chức các cụm,
khối thi đua đối với các phòng, ban, đơn vị thuộc hoặc trực thuộc hay không.
b) Tiêu chuẩn đề nghị khen thưởng:
Đề nghị hướng dẫn cụ thể: Tiêu
chuẩn đề nghị khen thưởng đối với các tập thể xếp thứ Nhì cụm, khối thi đua do
Luật và Nghị định số 98/2023/NĐ-CP không quy định cụ thể.
c) Số lượng đề nghị khen thưởng:
Đề nghị hướng dẫn cụ thể: Số
lượng đề nghị tặng Cờ thi đua cho “Tập thể dẫn đầu phong trào thi đua của cụm,
khối thi đua do tỉnh tổ chức”.
Trả lời:
Luật Thi đua, khen thưởng quy định
phạm vi thi đua là bộ, ban, ngành, tỉnh và bộ, ban, ngành, tỉnh tổ chức cụm, khối
thi đua để xét tặng danh hiệu thi đua (Cờ thi đua) theo tiêu chuẩn quy định, Luật
không quy định bộ, ban, ngành, tỉnh được ủy quyền tổ chức cụm, khối thi đua.
Khoản 1 Điều 5
Thông tư số 01/2024/TT-BNV ngày 24/02/2024 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ đã quy định
rõ việc tặng cờ thi đua, Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh đối với các tập thể
tham gia cụm thi đua, khối thi đua: “Bộ, ban, ngành, tỉnh căn cứ quy định của
pháp luật về thi đua, khen thưởng và tình hình thực tiễn của Bộ, ban, ngành,
tỉnh để tổ chức cụm thi đua, khối thi đua cho phù hợp, khoa học, hiệu quả.”
Câu hỏi 7: Liên quan đến
tiêu chuẩn Cờ thi đua của tỉnh để làm cơ sở đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước.
Hiện nay các tỉnh, thành trong cả nước tiếp tục công cuộc cải cách hành chính,
sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn… Theo đó, nhiều Sở, ban, ngành tỉnh hiện chỉ
còn 3, 4 đơn vị cấu thành (phòng, ban, đơn vị trực thuộc). Vì vậy, việc chia cụm,
khối thi đua các phòng, ban, đơn vị trực thuộc Sở, ban, ngành tỉnh hiện nay còn
phù hợp không? Đề nghị Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương hướng dẫn thêm nội
dung này để các tỉnh thống nhất thực hiện (hiện nay có tỉnh chia, có tỉnh không
chia khối thi đua các phòng, ban, đơn vị trực thuộc Sở, ban, ngành tỉnh).
Trả lời:
Theo quy định của Luật Thi đua,
khen thưởng, Cờ thi đua của bộ, ban, ngành, tỉnh và Cờ thi đua của Chính phủ tặng
cho tập thể tiêu biểu xuất sắc; tập thể dẫn đầu cụm, khối thi đua do bộ, ban,
ngành, tỉnh tổ chức. Vì vậy, căn cứ vào điều kiện thực tế, bộ, ban, ngành, tỉnh
tổ chức chia cụm, khối thi đua cho phù hợp, hiệu quả, tránh hình thức. Luật Thi
đua, khen thưởng đã quy định tiêu chuẩn khen thưởng riêng đối với các trường hợp
không thuộc đối tượng tặng Cờ thi đua (dùng hình thức Bằng khen của Bộ, ban,
ngành, tỉnh làm tiêu chuẩn khen thưởng Huân chương Lao động hạng Nhất, Nhì, Ba
theo quy định tại điểm d khoản 4 các Điều 42, 43; điểm đ khoản
4 Điều 44 Luật Thi đua, khen thưởng).
4. Về nội
dung liên quan đến đối tượng khen thưởng và tiêu chuẩn khen thưởng:
Câu hỏi 8:
Đề nghị Ban Thi đua - Khen
thưởng Trung ương hướng dẫn cụ thể: Đối với hộ gia đình ở tỉnh ngoài hoặc ở
nước ngoài có đóng góp lớn về đất đai, tài sản cho tỉnh đủ tiêu chuẩn đề nghị
khen thưởng cấp Nhà nước thì tỉnh có được đề nghị khen thưởng cho hộ gia đình
đó hay không.
Trả lời:
Tại khoản 1 Điều
1 Thông tư số 01/2024/TT-BNV ngày 24/02/2024 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định:
“Đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích xuất sắc đột xuất thì
người đứng đầu Bộ, ban, ngành, tỉnh khen thưởng theo thẩm quyền. Trường hợp
thành tích tiêu biểu xuất sắc, có phạm vi ảnh hưởng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh
hoặc lĩnh vực thuộc Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc phạm vi toàn quốc thì đề nghị
khen thưởng cấp Nhà nước theo tiêu chuẩn quy định”.
Câu hỏi 9: Cần thống nhất
chung trong nguyên tắc khen thưởng (Điều 5, Luật):
"... không khen thưởng nhiều lần, nhiều hình thức cho một thành tích đạt
được..." như vậy thì thành tích đó đã được khen rồi thì không khen cao hơn
nữa. Ví dụ: năm đó đã được tặng Giấy khen thì không được đề nghị tặng Bằng Khen
của Chủ tịch UBND tỉnh và thành tích đã được tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh
rồi thì không đề nghị tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; nên khen thưởng
thì phải tích lũy thành tích, muốn khen cao hơn thì không khen cấp thấp để phấn
đấu đạt được hình thức cao hơn.
Trả lời:
Để đảm bảo khen thưởng không
tràn lan, trùng thành tích tại điểm c khoản 2 Điều 5 Luật Thi
đua, khen thưởng quy định một trong những nguyên tắc khen thưởng là:“....không
khen thưởng nhiều lần, nhiều hình thức cho một thành tích đạt được.”
Trường hợp lấy Bằng khen của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm tiêu chuẩn đề nghị tặng Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ cho cá nhân, tập thể thì Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ là điều kiện cần, còn điều kiện đủ thì đã có quy định cụ thể tại Điều 73 Luật Thi đua, khen thưởng (cá nhân phải có thêm điều
kiện liên tục từ 05 năm trở lên đến thời điểm đề nghị được công nhận hoàn thành
tốt nhiệm vụ trở lên, trong thời gian đó có 03 lần được tặng danh hiệu “Chiến
sĩ thi đua cơ sở”; tập thể phải có thêm điều kiện liên tục từ 05 năm trở lên đến
thời điểm đề nghị được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc đạt danh hiệu
“Tập thể lao động xuất sắc” hoặc “Đơn vị quyết thắng”, trong thời gian đó có 01
lần được tặng cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc có 02 lần được tặng bằng
khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh).
Câu hỏi 10:
Tiêu chuẩn khen thưởng đối với
Huân chương Độc lập đối với tập thể, Huân chương Lao động các hạng cho các tập
thể, cá nhân (khen theo công trạng). Ví dụ: Tại điểm e khoản 1 Điều
44 Luật Thi đua, khen thưởng “Huân chương Lao động hạng Ba” cho cá nhân, quy
định: “Đã được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” và sau đó có liên tục từ
05 năm trở lên đến thời điểm đề nghị được công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ trở
lên, trong thời gian đó có từ 01 năm trở lên được công nhận hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ và có 03 lần được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”. Đề nghị Ban
Thi đua - Khen thưởng Trung ương hướng dẫn làm rõ thêm cụm từ: “và sau đó có
liên tục từ 05 năm trở lên đến thời điểm đề nghị được công nhận hoàn thành tốt
nhiệm vụ trở lên” cách hiểu như thế nào là đúng? Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A
năm 2015 được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen, năm 2023 đề nghị tặng thưởng
Huân chương Lao động hạng Ba, vậy ông Nguyễn Văn A có cần phải đảm bảo điều kiện
là từ năm 2016 đến năm 2023 phải liên tục được công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ
trở lên hay chỉ tính 05 năm trở lên trước thời điểm đề nghị (ít nhất là năm
2019 đến năm 2023) được công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên?
Trả lời:
Ông Nguyễn Văn A chấp hành tốt
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; năm 2015 ông được Thủ
tướng Chính phủ tặng Bằng khen và năm 2023 đề nghị tặng thưởng Huân chương Lao
động hạng Ba. Vậy, đến thời điểm đề nghị ông Nguyễn Văn A phải liên tục được
công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ (2016 - 2023).
Câu hỏi 11:
Căn cứ điểm e, khoản
1, Điều 44 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022 về tiêu chuẩn tặng Huân chương
Lao động hạng Ba cho cá nhân, quy định: “Đã được tặng “Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ” và sau đó có liên tục từ 05 năm trở lên đến thời điểm đề nghị được công
nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, trong thời gian đó có từ 01 năm trở lên
được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và có 03 lần được tặng danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua cơ sở”. Như vậy, năm được đánh giá Hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ cũng là năm đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” thì có đủ tiêu chuẩn
hay không? Ví dụ: Ông Nguyễn Văn B, đã được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính
phủ năm 2018 (có thành tích xuất sắc từ năm 2014 đến năm 2018); năm 2019, 2020
được đánh giá Hoàn thành tốt nhiệm vụ và đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”,
năm 2021, 2022 được đánh giá Hoàn thành tốt nhiệm vụ; năm 2023 được đánh giá
Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”. Như vậy,
ông Nguyễn Văn B có đủ tiêu chuẩn đề nghị tặng Huân chương Lao động hạng Ba hay
không?
Trả lời:
Trường hợp Ông Nguyễn Văn B, đã
được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ năm 2018 (có thành tích xuất sắc từ
năm 2014 đến năm 2018); năm 2019, 2020 được đánh giá Hoàn thành tốt nhiệm vụ và
đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, năm 2021, 2022 được đánh giá Hoàn thành
tốt nhiệm vụ; năm 2023 được đánh giá Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và đạt danh
hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”. Như vậy, đối chiếu với điểm e, khoản
1, Điều 44 Luật Thi đua, khen thưởng, ông Nguyễn Văn B đủ tiêu chuẩn đề nghị
xét tặng Huân chương Lao động hạng Ba (do hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chỉ đủ điều
kiện xét danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở chứ không phải đương nhiên được tặng
danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở).
Câu hỏi 12:
Căn cứ điểm b, khoản
1, Điều 73 Luật TĐKT năm 2022 về tiêu chuẩn tặng Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ, quy định: “b) Đã được tặng bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh
và có liên tục từ 05 năm trở lên đến thời điểm đề nghị được công nhận
hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, trong thời gian đó có 03 lần được tặng
danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”. Như vậy, việc xác định tiêu chuẩn “có
03 lần được tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở là trong khoảng thời gian
nào? Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A, đã được tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh năm
2011 (tổng kết năm 2011); từ năm 2012 đến năm 2023 là 12 năm, ông Nguyễn Văn A
được công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ và có 03 lần được tặng danh hiệu “Chiến
sĩ thi đua cơ sở” vào các năm 2013, 2014 và năm 2023. Như vậy, ông Nguyễn Văn A
có thuộc đối tượng đủ tiêu chuẩn đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen hay
không?
Trả lời:
Tại điểm b khoản
1 Điều 73 Luật Thi đua, khen thưởng quy định về tiêu chuẩn tặng Bằng khen của
Thủ tướng Chính phủ như sau: “Đã được tặng bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh
và có liên tục từ 05 năm trở lên đến thời điểm đề nghị được công nhận
hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, trong thời gian đó có 03 lần được tặng
danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”. Như vậy, việc xác định tiêu chuẩn “có
03 lần được tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở là trong khoảng thời gian
tính thành tích đề nghị khen thưởng. Cụ thể trường hợp ông Nguyễn Văn A đã được
tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh năm 2011 (khen công trạng); sau đó từ năm
2012 đến năm 2023 là 12 năm, ông Nguyễn Văn A liên tục được công nhận hoàn
thành tốt nhiệm vụ trở lên và trong thời gian đó có 03 lần được tặng danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua cơ sở” vào các năm 2013, 2014 và năm 2023 thì ông Nguyễn Văn
A đủ tiêu chuẩn đề nghị xét tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
Câu hỏi 13: Đề nghị làm
rõ thêm về thời gian tính thành tích đề nghị khen thưởng. Ví dụ: Cá nhân B đã
được tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND thành phố do hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
năm 2013, 2014. Năm 2015 được công nhận hoàn thành nhiệm vụ. Năm 2016-2023 liên
tục hoàn thành tốt nhiệm vụ và có 3 lần đạt Chiến sĩ thi đua cơ sở 2017, 2019,
2023. Cá nhân có đủ điều kiện tiêu chuẩn tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
không?
Trả lời:
Các quy định về điều kiện, tiêu
chuẩn khen thưởng trong Luật Thi đua, khen thưởng đã thể hiện rõ nội dung “5
năm trở lên đến thời điểm đề nghị liên tục hoàn thành xuất sắc/hoàn thành tốt
nhiệm vụ”. Theo đó, cá nhân B được tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND cấp tỉnh
(thành tích năm 2013, 2014), sau đó năm 2015 chỉ được công nhận hoàn thành
nhiệm vụ, sau đó từ năm 2016 đến năm 2023 liên tục hoàn thành tốt nhiệm vụ
và có 3 lần đạt Chiến sĩ thi đua cơ sở năm 2017, 2019, 2023 thì chưa đủ điều kiện
tiêu chuẩn xét tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
Câu hỏi 14: Quy định mỗi
cá nhân cần có bao nhiêu sáng kiến để đề nghị danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở
và tặng Bằng khen UBND tỉnh/thành phố trong 01 năm?
Trả lời:
- Điều 23 Luật
Thi đua, khen thưởng quy định như sau:“Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
để tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau đây:
1. Đạt tiêu chuẩn danh hiệu
“Lao động tiên tiến” hoặc “Chiến sĩ tiên tiến”;
2. Hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ hoặc có sáng kiến được cơ sở công nhận hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học,
công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu hoặc mưu trí, sáng tạo trong
chiến đấu, phục vụ chiến đấu được đơn vị công nhận.”
Như vậy, trong 01 năm cá nhân
chỉ cần có 01 sáng kiến để đề nghị xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở.
- Điểm d khoản
1 Điều 74 Luật Thi đua, khen thưởng quy định một trong các tiêu chuẩn tặng Bằng
khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh cho cá nhân: “Có 02 lần liên tục được tặng
danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” hoặc có liên tục từ 02 năm trở lên được công
nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được
công nhận và áp dụng có hiệu quả trong phạm vi cơ sở hoặc có 02 đề tài khoa học,
đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng
hiệu quả trong phạm vi cơ sở;”
Câu hỏi 15: Tại điểm d, khoản 1 Điều 74 của Luật Thi đua, khen thưởng: làm rõ
nội dung tiêu chuẩn xét Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh, về sáng kiến hoặc đề
tài là đi cùng tiêu chuẩn Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ (HTXSNV) hay đi kèm theo
cả HTXSNV và Chiến sĩ thi đua cơ sở? Cụ thể: Bằng khen UBND tỉnh:
- 1 là 02 Chiến sĩ thi đua cơ sở
hoặc 02 năm HTXSNV + 02 sáng kiến hoặc 02 đề tài.
- 2 là 02 Chiến sĩ thi đua cơ sở/02
năm HTXSNV + 02 sáng kiến hoặc 02 đề tài.
Trả lời:
Tại điểm d khoản
1 Điều 74 Luật Thi đua, khen thưởng quy định một trong các tiêu chuẩn tặng
Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh cho cá nhân: “Có 02 lần liên tục được tặng
danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” hoặc có liên tục từ 02 năm trở lên được công
nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công
nhận và áp dụng có hiệu quả trong phạm vi cơ sở hoặc có 02 đề tài khoa học, đề
án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu
quả trong phạm vi cơ sở;
Theo quy định trên thì:
- Trường hợp danh hiệu Chiến sĩ
thi đua cơ sở xét theo tiêu chuẩn hoàn thành tốt nhiệm vụ và có sáng kiến hoặc
đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ được công nhận
áp dụng hiệu quả hoặc có khả năng nhân rộng thì ngoài 02 sáng kiến/đề tài
nghiên cứu khoa học đã được xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở cần có
thêm 2 sáng kiến nữa mới đủ tiêu chuẩn đề nghị xét tặng Bằng khen của bộ, ban,
ngành, tỉnh.
- Trường hợp danh hiệu Chiến sĩ
thi đua cơ sở xét theo tiêu chuẩn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thì phải có 02
sáng kiến/đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ được
công nhận và áp dụng có hiệu quả trong phạm vi cơ sở/nghiệm thu và áp dụng hiệu
quả trong phạm vi cơ sở mới đủ tiêu chuẩn đề nghị xét tặng Bằng khen của bộ,
ban, ngành, tỉnh.
Câu hỏi 16: Các tập thể
lớn (sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố) tham gia khối thi đua do tỉnh tổ
chức không thuộc đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” do vậy
tại Quy chế về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh quy định số lượng
tập thể được tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hàng năm cho các
tập thể thuộc Khối thi đua (các tập thể này được các đơn vị trong tỉnh chấm
từ 90 điểm trở lên theo tiêu chí thi đua của tỉnh và được các Khối bình xét, đề
nghị tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh).
Tuy nhiên, tại điểm
d, khoản 3, Điều 74 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022 quy định: Bằng khen
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để tặng cho tập thể có 02 năm liên tục được
công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất
sắc” hoặc “Đơn vị quyết thắng”, thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các
phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
Trả lời:
Tại khoản 3 Điều
74 Luật Thi đua, khen thưởng quy định: “Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh
để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết và đạt một trong các tiêu chuẩn sau
đây:
a) Có thành tích xuất sắc được
bình xét trong phong trào thi đua;
b) Lập được thành tích xuất
sắc đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của
Bộ, ban, ngành, tỉnh;
c) Có đóng góp vào sự phát
triển kinh tế - xã hội, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ
thiện nhân đạo;
d) Có 02 năm liên tục được
công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất
sắc” hoặc “Đơn vị quyết thắng”, thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong
trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.”
Do vậy, tỉnh căn cứ quy định Luật
Thi đua, khen thưởng và tình hình thực tiễn ở địa phương để thực hiện cho phù hợp.
Câu hỏi 17:
Tại khoản 2 Điều
5 Thông tư số 01/2024/TT-BNV quy định: “Bộ, ban, ngành, tỉnh xem xét,
quyết định tặng cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh cho tập thể có thành tích
tiêu biểu xuất sắc, dẫn đầu cụm thi đua, khối thi đua do Bộ, ban, ngành, tỉnh tổ
chức, không tặng cờ thi đua của cấp mình đối với tập thể nằm trong tỷ lệ được
đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”. Trường hợp tập thể đã đề nghị tặng “Cờ
thi đua của Chính phủ” nhưng không được xét tặng do chưa đảm bảo tiêu chuẩn, hồ
sơ, thủ tục tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” thì Bộ, ban, ngành, tỉnh xem xét,
quyết định tặng cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh theo quy định chung”. Đề
nghị làm rõ: Chủ tịch UBND tỉnh có được tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh cho tập
thể thuộc bộ, ban, ngành trung ương quản lý khi tham gia cụm, khối thi đua do tỉnh
tổ chức?
Trả lời:
Tại khoản 1 Điều
26 Luật Thi đua, khen thưởng quy định danh hiệu cờ thi đua của Bộ, ban,
ngành, tỉnh như sau: “Danh hiệu cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh để tặng
hằng năm cho tập thể dẫn đầu phong trào thi đua của cụm, khối thi đua do Bộ,
ban, ngành, tỉnh tổ chức và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Hoàn thành vượt các chỉ
tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc
trong Bộ, ban, ngành, tỉnh;
b) Nội bộ đoàn kết; tổ chức
đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh; tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và các tệ nạn xã hội khác.”
Vì vậy, việc xem xét, tặng Cờ
thi đua cấp tỉnh phải do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương hoặc bộ, ban, ngành quản lý đánh giá và khen thưởng thành tích theo quy định
tại khoản 1 Điều 26 Luật Thi đua, khen thưởng.
Câu hỏi 18: Quy định tại
điểm c, khoản 2, Điều 5 của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022
“Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng; không
khen thưởng nhiều lần, nhiều hình thức cho một thành tích đạt được; thành tích
đến đâu khen thưởng đến đó;”
a) Tập thể A được công nhận
“Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ”, đạt tiêu chuẩn của danh hiệu “Tập thể lao động
tiên tiến” và danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” năm 2023 (theo quy định
tại khoản 1 Điều 27 và khoản 1 Điều 28 của Luật Thi đua, khen
thưởng năm 2022); tập thể A đã được Thủ trưởng đơn vị tặng danh hiệu “Tập
thể lao động tiên tiến” năm 2023 thì có tiếp tục được đề nghị Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” năm 2023 nữa
không?
Trả lời:
Điều 7 Luật Thi
đua, khen thưởng quy định một trong các căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua
là “Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua”. Vì vậy, tập thể đủ tiêu chuẩn xét
danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” thì xét danh hiệu “Tập thể lao động tiên
tiến” và tập thể đủ tiêu chuẩn xét danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” thì đề
nghị xét danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”.
b) Cá nhân A đạt danh hiệu “Chiến
sĩ thi đua cơ sở” vào các năm: 2020, 2021, 2022 và đã được Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh tặng Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” giai đoạn 2020-2022 (theo
quy định tại khoản 2 Điều 9 của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP
ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ) thì có tiếp tục được đề nghị Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh xét tặng Bằng khen giai đoạn 2022-2023 theo tiêu chuẩn quy
định tại điểm d, khoản 1, Điều 74 của Luật Thi đua, khen thưởng
năm 2022: “có 02 lần liên tục được tặng Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
không?
Trả lời:
Không đảm bảo nguyên tắc của Luật
Thi đua, khen thưởng là: “không khen thưởng nhiều lần, nhiều hình thức cho
một thành tích đạt được”.
c) Cá nhân B có 02 năm (2022,
2023) được công nhận “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” và có 02 sáng kiến được
công nhận hiệu quả áp dụng trong phạm vi cơ sở vào năm 2022 và năm 2023; cá
nhân B đã được thủ trưởng đơn vị tặng Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” năm
2022 (sử dụng sáng kiến được công nhận hiệu quả vào năm 2022 nêu trên để xét
tặng danh hiệu thi đua). Vậy theo Hướng dẫn của Bộ Nội vụ tại Văn bản số
5007/BNV-TĐKT ngày 05 tháng 9 năm 2023, cá nhân B có tiếp tục được đề nghị Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xét tặng Bằng khen giai đoạn 2022-2023 theo tiêu chuẩn
quy định tại điểm d, khoản 1, Điều 74 của Luật Thi đua, khen
thưởng năm 2022: “có liên tục từ 02 năm trở lên được công nhận hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng
có hiệu quả trong phạm vi cơ sở” không?
Trả lời:
Không đảm bảo nguyên tắc của Luật
Thi đua, khen thưởng là: “không khen thưởng nhiều lần, nhiều hình thức cho
một thành tích đạt được”.
5. Về khen
thưởng quá trình cống hiến
Câu hỏi 19: Tất cả trường
hợp Giám đốc, Phó Giám đốc Sở, ban, ngành tỉnh và tương đương đã nghỉ hưu trước
ngày 01/01/2024 chưa được khen thưởng cống hiến, nay đối chiếu quy định tại Nghị
định số 98/2023/NĐ-CP , nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì đề nghị khen thưởng quá
trình cống hiến?
Trả lời:
Tại điểm đ khoản
2 Điều 6 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP quy định thời gian, chức vụ xét khen
thưởng như sau: “Những trường hợp đã được khen thưởng quá trình cống hiến,
không thực hiện điều chỉnh khen thưởng theo quy định mới về chức danh tương
đương. Những trường hợp chưa được khen thưởng quá trình cống hiến, đối chiếu với
quy định nếu đúng đối tượng, đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì đề nghị xét khen thưởng
quá trình cống hiến.”
Theo quy định trên, các trường
hợp đã nghỉ hưu trước ngày 01/01/2024, chưa được khen thưởng quá trình cống hiến,
nay đối chiếu quy định tại Nghị định số 98/2023/NĐ-CP , nếu thuộc đối tượng, đủ điều
kiện, tiêu chuẩn quy định thì được đề nghị khen thưởng quá trình cống hiến.
6. Về nội
dung liên quan đến sáng kiến và thẩm quyền công nhận sáng kiến, đề tài khoa học,
đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ; thẩm quyền chứng nhận hoặc
xác nhận thành tích đóng góp
Câu hỏi 20: Một sáng kiến
có nhiều cá nhân tham gia (05 cá nhân đồng sáng kiến) nếu được cơ quan có thẩm
quyền quyết định công nhận tính hiệu quả và phạm vi áp dụng. Vậy những cá nhân
(05 cá nhân) này có được cùng một lúc sử dụng sáng kiến này để làm tiêu chuẩn
xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng không?
Ví dụ:
- Năm 2023, 05 cá nhân trong một
phòng B của Sở A có cùng chung một sáng kiến (đồng sáng kiến) được Giám đốc Sở
quyết định công nhận tính hiệu quả và phạm vi áp dụng có hiệu quả trong phạm vi
Sở (cấp cơ sở), cuối năm 2023 cả 05 cá nhân đó đều được đánh giá hoàn thành tốt
nhiệm vụ. Vậy 05 cá nhân đó có đủ tiêu chuẩn xét công nhận danh hiệu Chiến sĩ
thi đua cơ sở không?
- Năm 2022, năm 2023, 05 cá
nhân trong một Sở A đều có cùng chung hai sáng kiến (đồng sáng kiến) được Giám
đốc Sở quyết định công nhận tính hiệu quả và phạm vi áp dụng có hiệu quả trong
phạm vi Sở (cấp cơ sở năm 2022, 2023), cuối năm 2022, năm 2023 cả 05 cá nhân
này đều được đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Vậy cuối năm 2023, 05 cá
nhân này có đủ tiêu chuẩn xét tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh không?
Trả lời:
Trường hợp sáng kiến đã được cấp
có thẩm quyền công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng thì có thể được sử
dụng sáng kiến này để làm tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức
khen thưởng.
Câu hỏi 21: Về thẩm quyền
công nhận sáng kiến, đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công
nghệ; thẩm quyền chứng nhận hoặc xác nhận thành tích đóng góp.
Tại khoản 2 Điều
23 Luật Thi đua, khen thưởng quy định tiêu chuẩn để xét tặng danh hiệu Chiến
sĩ thi đua cơ sở “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc có sáng kiến được
công nhận hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình và công nghệ đã
được nghiệm thu hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu được
đơn vị công nhận”.
Tại điểm d khoản
1 Điều 74 Luật Thi đua, khen thưởng quy định tiêu chuẩn để xét tặng Bằng
khen của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh “... trong thời gian đó phải có 02
sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở hoặc
có 02 đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ
đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở”. Tuy
nhiên tại Khoản 8 Điều 30 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP quy định
“…Hội đồng sáng kiến, Hội đồng khoa học các cấp có nhiệm vụ giúp người đứng
đầu công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến; công nhận
hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công
trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ đề nghị xét tặng danh hiệu chiến
sĩ thi đua các cấp và đề nghị các hình thức khen thưởng theo quy định”. Đề
nghị hướng dẫn cụ thể:
- Sáng kiến, đề tài khoa học, đề
án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ đề nghị xét tặng
danh hiệu Chiến sĩ thi đua các cấp và đề nghị các hình thức khen thưởng có bắt
buộc phải công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng (đối
với sáng kiến) hoặc công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng (đối với
đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ) để làm
căn cứ nghị xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua các cấp và đề nghị các hình thức
khen thưởng theo quy định hay không?
- Sáng kiến, đề tài khoa học, đề
án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ đề nghị tặng Bằng
khen của Chủ tịch UBND tỉnh phải được công nhận phạm vi ảnh hưởng,
vậy việc công nhận phạm vi ảnh hưởng này do Hội đồng cấp nào thực hiện.
Trả lời:
Theo quy định về hồ sơ xét danh
hiệu thi đua, hình thức khen thưởng tại Điều 84 Luật Thi đua,
khen thưởng; Điều 33, 34 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng thì việc chứng
nhận hoặc xác nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng, phạm vi ảnh hưởng của
sáng kiến hoặc đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ
là bắt buộc và do Hội đồng sáng kiến, Hội đồng khoa học (theo quy định tại khoản 8 Điều 30 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP) tham mưu cho cấp
có thẩm quyền khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng quyết định công nhận.
Câu hỏi 22: Tại khoản Điều 84 Luật Thi đua, khen thưởng quy định hồ sơ đề nghị xét tặng
hình thức khen thưởng đối với “...thành tích có nhiều đóng góp lớn vào sự
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước”, phải có Chứng nhận hoặc xác nhận
của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với các thành tích đó.
Đề nghị Ban Thi đua - Khen
thưởng Trung ương hướng dẫn cụ thể: Thẩm quyền chứng nhận hoặc xác nhận đối
với việc khen thưởng từng cấp do Cơ quan, tổ chức nào chứng nhận hoặc xác nhận.
Trả lời:
Tại khoản 2 Điều
84 Luật Thi đua, khen thưởng quy định hồ sơ đề nghị xét tặng hình thức khen
thưởng đối với “...thành tích có nhiều đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế
- xã hội của đất nước”, phải có Chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền đối với các thành tích đó.
Khoản 1 Điều 13
Luật Thi đua, khen thưởng quy định trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị
trong công tác thi đua, khen thưởng:“Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về kết quả công tác thi đua,
khen thưởng; phát hiện cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích để khen thưởng
theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng; nhân rộng điển hình tiên tiến;
đánh giá thành tích; chịu trách nhiệm về quyết định khen thưởng và việc trình
cấp trên khen thưởng.”
Khoản 2 Điều 83
Luật Thi đua, khen thưởng quy định: “Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng, Trưởng các ban của
Đảng và tương đương ở trung ương, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn
phòng Chủ tịch nước, Tổng Kiểm toán nhà nước, người đứng đầu cơ quan trung ương
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, tổ
chức chính trị xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng
thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương, Giám đốc đại học quốc gia, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, công nhận thành tích, đề nghị Thủ tướng Chính phủ
trình Chủ tịch nước tặng huân chương, huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”,
“Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu vinh dự nhà nước.”
Khoản 5 Điều 30
Nghị định số 98/2023/NĐ-CP quy định: “Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng, Trưởng các ban
của Đảng và tương đương ở trung ương, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm
Văn phòng Chủ tịch nước, Tổng Kiểm toán nhà nước, người đứng đầu cơ quan trung
ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung
ương, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức
đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương, Giám đốc đại học quốc gia, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm đánh giá thành tích, xác nhận
thành tích, thủ tục và nội dung hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ gồm: Hồ sơ, thủ
tục, quy trình, tính chính xác của thành tích và các nội dung liên quan đến thực
hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước”.
Theo các quy định trên, thẩm
quyền chứng nhận thành tích đóng góp tương ứng với từng cấp khen thưởng.
7. Về thời
gian trình khen thưởng
Câu hỏi 23: Về thời gian
trình khen thưởng cấp Nhà nước:
Theo Nghị định số
98/2023/NĐ-CP , Chính phủ chỉ quy định thời gian bộ, ngành, tỉnh trình hồ sơ xét
tặng Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” và Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn
quốc” (tại khoản 1 Điều 32) mà không quy định thời điểm
nhận hồ sơ trình khen thưởng cấp Nhà nước theo công trạng (Bằng khen của Thủ
tướng Chính phủ, Huân chương lao động các hạng …) và thời gian xét khen thưởng
đối với tập thể, cá nhân làm công tác quản lý Nhà nước thuộc: Sở Giáo dục và
Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố. Qua tham khảo ở một số
tỉnh trong khu vực, thời điểm xét khen thưởng cho riêng đối với tập thể, cá
nhân làm công tác quản lý Nhà nước ngành giáo dục và đào tạo không được thực hiện
thống nhất, đồng bộ, có nơi quy định trình “sau khi kết thúc năm học”, có nơi
quy định trình “sau khi kết thúc năm công tác”…
Để các đơn vị, địa phương chủ động
trong công tác xét khen thưởng; đồng thời để đảm bảo quyền lợi cho các tập thể,
cá nhân (nhất là tập thể, cá nhân làm công tác quản lý Nhà nước thuộc ngành
giáo dục và đào tạo), nội dung nêu trên cần phải được Bộ Nội vụ và Ban Thi
đua - Khen thưởng Trung ương quy định, hướng dẫn thực hiện thống nhất trong cả
nước.
Trả lời:
Để đảm bảo nguyên tắc thành
tích đến đâu khen thưởng đến đó, khen thưởng kịp thời; bảo đảm quyền lợi cho cá
nhân, tập thể có thành tích, Nghị định số 98/2023/NĐ-CP của Chính phủ chỉ quy định
thời gian bộ, ban, ngành, tỉnh trình hồ sơ xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Chính
phủ” và danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” (tại khoản 1 Điều
32) không quy định thời điểm nhận hồ sơ trình khen thưởng cấp Nhà nước
theo công trạng (Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Huân chương lao động các
hạng …).
Việc quy định thời gian bộ,
ban, ngành, tỉnh trình hồ sơ xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” và
danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” đã được nghiên cứu và quy định phù hợp với
hoạt động của ngành giáo dục và đào tạo và hệ thống giáo dục quốc dân.
8. Nội dung
liên quan đến Báo cáo thành tích; hiệp y khen thưởng; Họp Hội đồng Thi đua-Khen
thưởng; tuyến trình khen thưởng đối với doanh nghiệp
Câu hỏi 24: Báo cáo
thành tích khen thưởng cấp Nhà nước hiện nay quy định: "Báo cáo thành tích
liên tục từ 5 năm trở lên đến thời điểm đề nghị" đối với Bằng khen của Thủ
tướng Chính phủ, Huân chương Lao động các loại. Như vậy được hiểu là có thể báo
cáo thành tích trong 6, 7, … 10 năm trở lên tính từ thời điểm tính mốc đến thời
điểm đề nghị khen thưởng hay là chỉ báo cáo thành tích 5 năm như Nghị định 91
trước đây?
Trả lời:
Nhằm đảm bảo quyền lợi cho cá
nhân, tập thể có thành tích, Luật Thi đua, khen thưởng đã quy định thời điểm
sau đó có 05 năm trở lên đến thời điểm đề nghị; …10 năm trở lên đến thời điểm đề
nghị ……Vì vậy, trường hợp có liên tục trên 05 năm hoặc trên 10 năm đến thời điểm
đề nghị thì phải thể hiện đầy đủ trong báo cáo thành tích để đề nghị khen thưởng
theo tiêu chuẩn quy định.
Câu hỏi 25: Khoản 3, Điều 31 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023 của
Chính phủ quy định: “Khen thưởng đối với cơ quan, tổ chức trực thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cá nhân là cấp trưởng của đơn
vị cùng cấp, phải lấy ý kiến của bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương có chức
năng quản lý ngành, lĩnh vực về nội dung: Kết quả tham mưu thực hiện nhiệm vụ
chính trị được giao (đối với tập thể): Kết quả lãnh đạo, chỉ đạo cơ quan, đơn vị
thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao (đối với cá nhân) trong thời gian tính
thành tích đề nghị khen thưởng; Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng phải lấy
ý kiến để khen thưởng: “Cờ thi đua của Chính phủ”, huân chương, huy chương,
danh hiệu vinh dự nhà nước, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”,
“Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ””.
- Trường hợp đề nghị Cờ thi đua
chính phủ đối với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh thì có phải lấy ý kiến Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam không? Vì Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh không
phải tổ chức trực thuộc UBND tỉnh.
- Tương tự như thế là đề nghị Cờ
thi đua Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ đối với các Ban đảng thuộc
Tỉnh ủy thì có phải lấy ý kiến các ban đảng ở Trung ương không?
Trả lời:
- Khoản 3 Điều
84 Luật Thi đua, khen thưởng quy định: “Trường hợp đề nghị tặng huân chương,
huy chương, danh hiệu vinh dự nhà nước, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng
Nhà nước”, “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” thì
trong hồ sơ phải có ý kiến của cơ quan, tổ chức ở trung ương có liên quan hoặc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.”
- Theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP quy định: “Việc
lấy ý kiến để khen thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà
nước quy định tại khoản 3, Điều 84 của Luật Thi đua, khen thưởng
và quy định của cấp có thẩm quyền do bộ, ban, ngành, tỉnh trình khen thưởng thực
hiện theo quy định từ khoản 2 đến khoản 4 Điều này.”
Theo các quy định trên:
- Trường hợp đề nghị Cờ thi đua
của Chính phủ đối với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh thì phải lấy ý kiến của
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
- Tương tự đề nghị Cờ thi đua
Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ đối với các Ban đảng thuộc Tỉnh ủy
thì phải lấy ý kiến các Ban đảng ở Trung ương.
Mặt khác, theo quy định tại khoản 5 Điều 30 Nghị định số 98/2023/NĐ- CP quy định chung về
hồ sơ, thủ tục khen thưởng: “Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng, Trưởng các ban của Đảng và
tương đương ở trung ương, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ
tịch nước, Tổng Kiểm toán nhà nước, người đứng đầu cơ quan trung ương của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng
thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương, Giám đốc đại học quốc gia, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm đánh giá thành tích, xác nhận thành
tích, thủ tục và nội dung hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ gồm: Hồ sơ, thủ tục,
quy trình, tính chính xác của thành tích và các nội dung liên quan đến thực hiện
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.” thì việc xin
ý kiến các cơ quan trung ương là cần thiết để đánh giá thành tích khen thưởng
được đảm bảo chính xác.
Câu hỏi 26: Khi đề nghị
khen thưởng cấp Nhà nước việc lấy ý kiến nhân dân và xin ý kiến hiệp y của các
Bộ ngành (cơ quan liên quan) cùng thời điểm có được không? Sau khi có đầy đủ
các ý kiến nhân dân, ý kiến hiệp y các Bộ ngành rồi mới họp Hội đồng thi đua
khen thưởng tỉnh hay họp Hội đồng thi đua khen thưởng tỉnh rồi mới xin ý kiến
hiệp y các Bộ ngành?
Trả lời:
- Về ý kiến hiệp y khen thưởng:
Tại khoản 1 Điều 31 Nghị định số 98/NĐ-CP quy định: “Việc
lấy ý kiến để khen thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà
nước quy định tại khoản 3, Điều 84 của Luật Thi đua, khen thưởng
và quy định của cấp có thẩm quyền do bộ, ban, ngành, tỉnh trình khen thưởng thực
hiện theo quy định từ khoản 2 đến khoản 4 Điều này.”
- Về công khai khen thưởng: Tại
khoản 2 Điều 46 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP quy định về Công
khai cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng như sau: “Người có thẩm quyền
đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng huân chương và danh hiệu vinh dự nhà nước
quy định tại khoản 5 Điều 84 của Luật Thi đua, khen thưởng
có trách nhiệm công khai danh sách cá nhân, tập thể trên các phương tiện truyền
thông thuộc bộ, ban, ngành, tỉnh (Báo, Cổng thông tin điện tử, Đài phát thanh -
truyền hình...) ít nhất 10 ngày làm việc trước khi họp Hội đồng Thi đua
- Khen thưởng bộ, ban, ngành, tỉnh (trừ trường hợp đề nghị khen thưởng theo thủ
tục đơn giản). Việc lấy ý kiến của Nhân dân trên phương tiện thông tin truyền
thông và kết quả xử lý thông tin (kể cả đơn thư khiếu nại, tố cáo nếu có) phải
báo cáo bằng văn bản với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp bộ, ban, ngành, tỉnh
trước khi trình cấp trên khen thưởng và được nêu trong Biên bản xét khen thưởng
của bộ, ban, ngành, tỉnh.”
Theo các quy định trên thì việc
xin ý kiến hiệp y và công khai cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng được
thực hiện trước khi Hội đồng Thi đua - Khen thưởng họp xét để Hội đồng có đủ
căn cứ xem xét, đánh giá thành tích, tham mưu cấp có thẩm quyền khen thưởng và
đề nghị cấp trên khen thưởng.
Câu hỏi 27:
Đề nghị hướng dẫn khi xét danh
hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có phải họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương không?
Trả lời
- Tại các Điều
34, 35, 36, 37, 41, 42, 43 của Nghị định
số 98/2023/NĐ-CP quy định cụ thể về thủ tục, hồ sơ trình danh hiệu thi đua,
danh hiệu vinh dự nhà nước và các hình thức khen thưởng theo quy định, trong đó
có quy định rõ thành phần hồ sơ trình phải có Biên bản họp Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng cấp trình khen thưởng.
- Tại điểm d khoản
3 Điều 49 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP quy định: Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
cấp tỉnh có nhiệm vụ tham mưu, tư vấn cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định tặng thưởng danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền
hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.
Câu hỏi 28:
Khoản 1 Điều 29
Nghị định số 98/2023/NĐ-CP đề nghị hướng dẫn rõ: chỉ trường hợp khen và đề
nghị khen cho tập thể, cá nhân thuộc doanh nghiệp không thuộc quyền quản lý của
tỉnh mà không đóng chân trên địa bàn tỉnh thì mới phải lấy ý kiến của bộ ngành
và ý kiến của địa phương nơi doanh nghiệp đó đóng chân hay khi khen và đề nghị
khen cho tập thể, cá nhân thuộc doanh nghiệp không thuộc quyền quản lý của tỉnh
thì đều phải lấy ý kiến kiến của bộ ngành quản lý về ngành, lĩnh vực của doanh
nghiệp trước khi khen và trình khen?
Trả lời:
Khoản 1 Điều 29
Nghị định số 98/2023/NĐ-CP quy định: “Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng đối với doanh nghiệp,
tổ chức kinh tế khác hoặc tập thể, cá nhân thuộc doanh nghiệp, tổ chức kinh tế
khác thuộc quyền quản lý; khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng đối với
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác hoặc tập thể, cá nhân thuộc doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế khác không thuộc quyền quản lý nhưng có thành tích đóng góp cho địa
phương ngoài nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính, sau khi lấy ý kiến thống
nhất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính và bộ,
ngành quản lý về ngành, lĩnh vực của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác đó.”
Theo quy định trên thì trước
khi khen thưởng và đề nghị khen thưởng cho tập thể, cá nhân thuộc doanh nghiệp
không thuộc quyền quản lý của tỉnh thì đều phải lấy ý kiến kiến của bộ, ngành
quản lý về ngành, lĩnh vực đối với doanh nghiệp.
9. Về nội
dung quy định tỷ lệ xét khen thưởng và tặng danh hiệu thi đua
Câu hỏi 29:
Hiện nay Luật và Nghị định
không quy định tỷ lệ xét khen thưởng và tặng danh hiệu thi đua thì UBND tỉnh có
được căn cứ vào thực tiễn của địa phương để quy định tỷ lệ này không, vì mức
chi tiền thưởng đối với Bằng khen cấp tỉnh đã tăng từ 1 lần mức lương cơ sở
thành 1,5 lần. Việc không quy định tỷ lệ cộng với mức chi tiền thưởng tăng sẽ cần
một khoản kinh phí lớn để chi thưởng trong khi Quỹ thi đua, khen thưởng tỉnh có
giới hạn. Đây sẽ là một khó khăn đối với các tỉnh có điều kiện kinh tế còn khó
khăn.
Trả lời:
Một trong các nguyên tắc của
khen thưởng được quy định trong Luật Thi đua, khen thưởng là: “Thành tích đến
đâu khen thưởng đến đó” (điểm c khoản 2 Điều 5 Luật Thi
đua, khen thưởng). Do vậy không có căn cứ để quy định tỷ lệ xét các danh hiệu
thi đua, hình thức khen thưởng (trừ Cờ thi đua Chính phủ do có tiêu chuẩn tiêu
biểu xuất sắc dẫn đầu).
Tại khoản 4 Điều
11 Luật Thi đua, khen thưởng quy định:“Người ra quyết định khen thưởng
có trách nhiệm chi thưởng từ quỹ thi đua, khen thưởng do cấp mình quản lý;”
Tại khoản 1 Điều
13 Luật Thi đua, khen thưởng đã quy định: “Người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về kết quả công tác thi
đua, khen thưởng; phát hiện cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích để
khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng; nhân rộng điển
hình tiên tiến; đánh giá thành tích; chịu trách nhiệm về quyết định khen thưởng
và việc trình cấp trên khen thưởng.”
Do đó để công tác thi đua, khen
thưởng được thực chất, khen thưởng đúng người, đúng việc thì người đứng đầu cơ
quan, tổ chức đơn vị phải tổ chức xét các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
đảm bảo các nguyên tắc được quy định trong Luật Thi đua, khen thưởng, trong đó
có nguyên tắc: “Chính xác, công khai, minh bạch, công bằng, kịp thời.”
Câu hỏi 30:
Hiện nay, Luật, Nghị định,
Thông tư về Thi đua, khen thưởng không quy định tỷ lệ % chiến sỹ thi đua cơ sở/Lao
động tiên tiến. Các sở, ban, ngành, địa phương xem xét tình hình thực tế để quy
định tỷ lệ % chiến sỹ thi đua cơ sở có được không?
Trả lời:
Để đảm bảo nguyên tắc khen thưởng
được quy định trong Luật Thi đua, khen thưởng là “thành tích đến đâu khen
thưởng đến đó”; Luật Thi đua, khen thưởng không quy định và không giao quy
định tỷ lệ xét danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” hoặc Lao động tiên tiến.
10. Về nội
dung liên quan đến Quỹ Thi đua, khen thưởng
Câu hỏi 31:
Tại khoản 2, Điều
51 Nghị định số 98/NĐ-CP ngày 31/12/2023 của Chính phủ quy định: “Người
ra quyết định khen thưởng theo quy định tại khoản 4 Điều 11 của
Luật Thi đua, khen thưởng chịu trách nhiệm chi tiền thưởng cho các tập thể,
cá nhân thuộc biên chế, quỹ lương do cấp mình quản lý và hạch toán chi theo
quy định.”
Vậy khi Chủ tịch UBND tỉnh ra
quyết định khen thưởng cho các tập thể, cá nhân thuộc cơ quan, đơn vị khối Đảng,
đoàn thể, lực lượng vũ trang nhân dân, Doanh nghiệp, cơ quan Trung ương đóng
chân trên địa bàn tỉnh…thì có được chi từ Quỹ thi đua, khen thưởng cấp tỉnh hay
không?
Trả lời:
Khoản 1 Điều 11
Luật Thi đua, khen thưởng quy định: “Quỹ thi đua, khen thưởng được hình
thành trên cơ sở ngân sách nhà nước, từ quỹ thi đua, khen thưởng của doanh nghiệp,
các tổ chức kinh tế khác, sự đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, cá nhân,
tổ chức nước ngoài và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.”
Khoản 4 Điều 11
Luật Thi đua, khen thưởng quy định: “Người ra quyết định khen thưởng có
trách nhiệm chi thưởng từ quỹ thi đua, khen thưởng do cấp mình quản lý; trường
hợp Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định khen thưởng thì
cơ quan đã đề nghị khen thưởng quy định tại các khoản 2, 3 và 4
Điều 83 của Luật này có trách nhiệm chi thưởng từ quỹ thi đua, khen thưởng
do cấp mình quản lý.”
Theo các quy định trên thì Người
ra quyết định khen thưởng có trách nhiệm chi thưởng từ quỹ thi đua, khen thưởng
do cấp mình quản lý.
Câu hỏi 32:
- Theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 75 của Luật Thi đua, khen thưởng quy định:“Giấy
khen của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã.”
- Theo điểm e, khoản
1 điều 58 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP quy định tiền thưởng cá nhân: “Cá
nhân được tặng Giấy khen quy định tại các điểm a, b, c và d khoản
2 Điều 75 Luật thi đua, khen thưởng được kèm theo mức tiền thưởng 0,3 lần mức
lương cơ sở; (Như vậy thiếu điểm đ)
- Theo điểm c, khoản
2 điều 58 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP quy định tiền thưởng tập thể: “Tập
thể được tặng Giấy khen các cấp được tặng Bằng, khung và kèm theo tiền thưởng gấp
hai lần tiền thưởng đối với cá nhân quy định tại điểm e khoản 1
Điều này (điểm e khoản 1 không quy định Giấy khen của Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp xã).”
Đề nghị hướng dẫn về mức tiền
thưởng Giấy khen của Chủ tịch UBND cấp xã đối với tập thể (Nghị định số
98/2023/NĐ-CP chưa quy định)?
Trả lời:
Về tiền thưởng đối với Giấy
khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đối với cá nhân đã được quy định tại điểm g khoản 1 Điều 58 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP: Theo điểm c, khoản 2 Điều 58 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP quy định: “Tập
thể được tặng Giấy khen các cấp được tặng Bằng, khung và kèm theo tiền
thưởng gấp hai lần tiền thưởng đối với cá nhân quy định tại điểm
e khoản 1 Điều này”. Theo quy định tại khoản 4 Điều 53
Nghị định số 98/2023/NĐ-CP về nguyên tắc tình tiền thưởng: “Trong cùng
một hình thức khen thưởng, cùng một mức khen thưởng, mức tiền thưởng đối với
tập thể cao hơn mức tiền thưởng đối với cá nhân”. Như vậy, tiền thưởng đối
với Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đối với tập thể sẽ gấp hai lần
đối với cá nhân là phù hợp.
Câu hỏi 33:
Tại Khoản 5 điều
53 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP quy định:“Trong cùng một thời điểm, một đối
tượng đạt nhiều danh hiệu thi đua, có thời gian đạt được các danh hiệu thi đua
đó khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu thi đua tương ứng.”. Như
vậy có thể hiểu là trong cùng một thời điểm, một đối tượng được nhận nhiều danh
hiệu thi đua thì nhận được mức tiền thưởng danh hiệu cao nhất được không?
Trả lời:
Tại khoản 5 Điều
53 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP quy định:“Trong cùng một thời điểm, một đối
tượng đạt nhiều danh hiệu thi đua, có thời gian đạt được các danh hiệu thi đua
đó khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu thi đua tương ứng.”
Theo quy định trên thì trong
cùng một thời điểm, một đối tượng đạt nhiều danh hiệu thi đua, có thời gian đạt
được các danh hiệu thi đua đó khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh
hiệu thi đua tương ứng. Ví dụ trong một năm cá nhân được tặng danh hiệu Chiến
sĩ thi đua cơ sở (thời gian đạt được 01 năm) vừa được tặng danh hiệu Chiến sĩ
thi đua cấp tỉnh (thời gian liên tục đạt được Chiến sĩ thi đua cơ sở 03 năm)
thì được nhận tiền thưởng của cả 02 danh hiệu./.