Cách đặt lịch hẹn chứng thực bản sao online (Hình từ internet)
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Hiện nay, tại một số địa phương, người dân có thể đặt lịch hẹn chứng thực bản sao online để chứng thực bản sao các loại giấy tờ như:
- Chứng minh nhân dân.
- Giấy chứng nhận đầu tư;
- Giấy khai sinh.
- Giấy đăng ký kinh doanh.
- Hộ chiếu,...
Để đặt lịch hẹn chứng thực bản sao online, người dân thực hiện các bước sau:
- Bước 1: Đăng nhập vào Cổng dịch vụ công quốc gia tại địa chỉ https://dichvucong.gov.vn/p/home/dvc-trang-chu.html
- Bước 2:
+ Chọn đăng nhập nếu đã có tài khoản cổng dịch vụ công quốc gia.
+ Chọn đăng ký nếu chưa có tài khoản cổng dịch vụ công quốc gia.
(Xem thêm: Hướng dẫn đăng ký tài khoản trên Cổng dịch vụ công quốc gia)
- Bước 3: Tiến hành đăng nhập bằng tài khoản cổng dịch vụ công quốc gia.
- Bước 4: Tại khung tìm kiếm nhập từ khóa “chứng thực bản sao”. Sau đó bấm vào biểu tượng tìm kiếm.
- Bước 5: Chọn “Thủ tục chứng nhận bản sao từ bản chính giấy tờ, văn bản do cơ quan tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận”.
- Bước 6: Chọn Tỉnh/thành phố, quận/huyện, phường/xã
- Bước 7: Chọn loại giấy tờ cần chứng thực và chọn giờ hẹn. Sau đó chọn "Đặt lịch hẹn".
- Bước 8: Hệ thống hiển thị thông báo đặt lịch hẹn thành công.
Thẩm quyền chứng thực được quy định tại Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP như sau:
- Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm quyền và trách nhiệm:
+ Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận;
+ Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản;
+ Chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt, từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài;
+ Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;
+ Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là động sản.
- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có thẩm quyền và trách nhiệm:
+ Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận;
+ Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ ký người dịch;
+ Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;
+ Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai;
+ Chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở;
+ Chứng thực di chúc;
+ Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản;
+ Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là tài sản quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP.
- Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực các việc sau:
+ Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận;
+ Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản;
+ Chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt, từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài.