(1) Hai mươi lăm (25) năm tính từ năm sản xuất đối với xe ô tô chở hàng (xe ô tô tải), xe ô tô chở hàng chuyên dùng (xe ô tô tải chuyên dùng).
(2) Hai mươi (20) năm tính từ năm sản xuất đối với xe ô tô chở người có số người cho phép chở từ 09 người trở lên (không kể người lái xe), xe ô tô chở trẻ em mầm non, xe ô tô chở học sinh, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ.
(3) Mười lăm (15) năm tính từ năm sản xuất đối với xe chở người bốn bánh có gắn động cơ.
(4) Niên hạn sử dụng đối với xe tương tự xe cơ giới được áp dụng như các loại xe cơ giới tại khoản (1), (2), (3); bảo đảm phù hợp với từng chức năng, công dụng của từng loại xe tương tự.
(i) Năm sản xuất của xe được xác định căn cứ vào thông tin về năm sản xuất tại một trong các tài liệu theo thứ tự ưu tiên sau đây:
- Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu đối với xe nhập khẩu; phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước;
- Thông tin năm sản xuất của nhà sản xuất gắn trên xe;
- Kết quả tra cứu từ nhà sản xuất hoặc tài liệu do nhà sản xuất cung cấp.
(ii) Xe không có tài liệu, hồ sơ, cơ sở nêu tại điểm (ii) được coi là hết niên hạn sử dụng.
Nghị định 166/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025, trừ điểm đ khoản 1 Điều 16 của Nghị định 166/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.
Các phương tiện đã được xác định có niên hạn sử dụng hoặc không có niên hạn sử dụng trước thời điểm Nghị định 166/2024/NĐ-CP có hiệu lực (01/01/2025) thì tiếp tục được áp dụng theo niên hạn sử dụng đã được xác định.