Tổng hợp điểm mới Nghị định 67/2023/NĐ-CP bảo hiểm xe máy, ô tô bắt buộc

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Dương Châu Thanh
08/09/2023 10:40 AM

Nghị định 67/2023/NĐ-CP về bảo hiểm xe máy, ô tô bắt buộc có những điểm mới nổi bật nào so với trước đây?

Điểm mới Nghị định 67/2023/NĐ-CP bảo hiểm xe máy, ô tô bắt buộc

Điểm mới Nghị định 67/2023/NĐ-CP bảo hiểm xe máy, ô tô bắt buộc (Hình từ internet)

Điểm mới Nghị định 67/2023/NĐ-CP bảo hiểm xe máy, ô tô bắt buộc

Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định về bảo hiểm bắt buộc của chủ xe, bảo hiểm cháy nổ bắt buộc, bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng, có hiệu lực từ ngày 06/9/2023.

Trong đó, có một số điểm mới về bảo hiểm xe máy, ô tô bắt buộc như sau:

Thời hạn bảo hiểm xe máy, ô tô bắt buộc

Theo Điều 9 Nghị định 67/2023/NĐ-CP, thời hạn bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới tối thiểu là 1 năm và tối đa là 3 năm, trừ các trường hợp thời hạn bảo hiểm dưới 1 năm sau đây:

+ Xe cơ giới nước ngoài tạm nhập, tái xuất có thời hạn tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam dưới 1 năm.

+ Xe cơ giới có niên hạn sử dụng nhỏ hơn 1 năm theo quy định của pháp luật.

+ Xe cơ giới thuộc đối lượng đăng ký tạm thời theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.

(Trong khi đó, Nghị định 03/2021/NĐ-CP quy định thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm, trong đó, cụ thể quy định về thời hạn bảo hiểm như sau:

+ Tối thiểu 01 năm, tối đa 03 năm: Xe mô tô hai bánh, ba bánh, xe gắn máy, xe máy điện và xe có kết cấu tương tự.

+ Tối thiểu 01 năm, tối đa tương ứng thời hạn kiểm định an toàn kỹ thuật, bảo vệ môi trường định kỳ có thời hạn trên 01 năm: Các loại xe cơ giới còn lại.

+ Dưới 01 năm: Xe cơ giới nước ngoài tạm nhập, tái xuất có thời gian tham gia giao thông tại nước ta dưới 01 năm; niên hạn sử dụng nhỏ hơn 01 năm; xe cơ giới đăng ký tạm thời.)

Ngoài ra, trong thời hạn còn hiệu lực ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm, nếu có sự chuyển quyền sở hữu xe cơ giới, chủ xe cơ giới cũ có quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại Điều 11 Nghị định 67/2023/NĐ-CP.

(Trong khi đó, theo Nghị định 03/2021/NĐ-CP thì trong thời hạn còn hiệu lực ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm, nếu có sự chuyển quyền sở hữu xe cơ giới, mọi quyền lợi bảo hiểm liên quan đến trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới cũ vẫn còn hiệu lực đối với chủ xe cơ giới mới.)

Mức bồi thường bảo hiểm khi xảy ra tai nạn

Trước đây, Nghị định 03/2021/NĐ-CP không quy định cụ thể mức bồi thường thiệt hại của công ty bảo hiểm khi xảy ra tai nạn, mà nội dung này được hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư 04/2021/TT-BTC:

- Về sức khoẻ, tính mạng: 150 triệu đồng/người/vụ tai nạn.

- Về tài sản:

+ Mô tô hai bánh, mô tô ba bánh, xe gắn máy, xe máy điện, xe tương tự: 50 triệu đồng/vụ tai nạn.

+ Ô tô, máy kéo, rơ moóc hoặc sơ mi moóc được kéo bởi ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng: 100 triệu đồng/vụ tai nạn.

Hiện hành, đã đưa nội dung này vào Nghị định 67/2023/NĐ-CP và được ghi thành “giới hạn trách nhiệm bảo hiểm” thay vì “mức trách nhiệm bảo hiểm”.

Mức tạm ứng bồi thường trường hợp chưa xác định được vụ tai nạn thuộc phạm vi bồi thường

Theo Điểm b Khoản 3 Điều 12 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định về mức tạm ứng bồi thường đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng trong trường hợp chưa xác định được vụ tai nạn thuộc phạm vi bồi thường thiệt hại như sau:

- 30% giới hạn trách nhiệm bảo hiểm theo quy định cho một người trong một vụ tai nạn đối với trường hợp tử vong và ước tính tỷ lệ tổn thương từ 81% trở lên.

(Nghị định 03/2021/NĐ-CP quy định mức tạm ứng là 30% mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy định/1 người/1 vụ đối với trường hợp tử vong)

- 10% giới hạn trách nhiệm bảo hiểm theo quy định cho một người trong một vụ tai nạn đối với trường hợp ước tính tỷ lệ tổn thương từ 31% đến dưới 81%.

(Nghị định 03/2021/NĐ-CP quy định mức tạm ứng là 10% mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy định/1 người/1 vụ đối với trường hợp tổn thương bộ phận được điều trị cấp cứu)

Quy định rõ hơn về phạm vi bảo hiểm xe máy, ô tô bắt buộc

Theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 67/2023/NĐ-CP, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường cho những thiệt hại sau:

- Thiệt hại ngoài hợp đồng về sức khỏe, tính mạng và tài sản đối với người thứ ba do xe cơ giới tham gia giao thông, hoạt động gây ra.

- Thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của hành khách trên chiếc xe đó do xe cơ giới tham gia giao thông, hoạt động gây ra.

So với trước đây, Nghị định 67/2023/NĐ-CP bổ sung, làm rõ câu từ hơn về trách nhiệm bảo hiểm với hành khách trên xe.

Sửa đổi quy định về các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm

- Hiện hành: Thiệt hại đối với tài sản do lái xe điều khiển xe cơ giới mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức trị số bình thường theo hướng dẫn của Bộ Y tế; sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm theo quy định của pháp luật.

(Trước đây, thiệt hại đối với tài sản do lái xe điều khiển xe mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn, sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm theo quy định của pháp luật.)

- Hiện hành: Người lái xe không đủ điều kiện về độ tuổi theo quy định của Luật Giao thông đường bộ.

(Trước đây: Người lái xe chưa đủ độ tuổi hoặc quá độ tuổi điều khiển xe cơ giới theo quy định pháp luật về giao thông đường bộ)

Nội dung Giấy chứng nhận bảo hiểm

Theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP Giấy chứng nhận bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm chủ động thiết kế và phải bao gồm các nội dung sau đây:

- Tên, địa chỉ, số điện thoại (nếu có) của chủ xe cơ giới.

- Biển số xe và số khung, số máy. (Trước đây, số biển kiểm soát hoặc số khung, số máy)

- Loại xe, trọng tải, số chỗ, mục đích sử dụng đối với xe ô tô. (Trước đây, loại xe, trọng tải, số chỗ ngồi, mục đích sử dụng đối với xe ô tô)

- Tên, địa chỉ, số điện thoại đường dây nóng của doanh nghiệp bảo hiểm.

- Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với người thứ ba. (Trước đây, mức trách nhiệm bảo hiểm dân sự đối với bên thứ ba và hành khách)

- Trách nhiệm của chủ xe cơ giới, người lái xe khi xảy ra tai nạn.

- Thời hạn bảo hiểm, phí bảo hiểm, thời hạn thanh toán phí bảo hiểm.

- Ngày, tháng, năm cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm.

- Mã số, mã vạch được đăng ký, quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật để lưu trữ, chuyển tải và truy xuất thông tin định danh doanh nghiệp bảo hiểm và định danh sản phẩm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

(Trước đây: Mã số, mã vạch được đăng ký, quản lý và sử dụng theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ để lưu trữ, chuyển tải và truy xuất thông tin định danh doanh nghiệp Bảo hiểm và nội dung cơ bản của Giấy chứng nhận Bảo hiểm).

<Tiếp tục cập nhật>

Để giúp mọi người thuận tiện trong việc tra cứu các mức phạt vi phạm giao thông, 

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã cho ra đời iThong – App tra cứu mức phạt giao thông:

Tải về App iThong trên Android TẠI ĐÂY

Tải về App iThong trên iOS TẠI ĐÂY

Hoặc Quét mã QR dưới đây:

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 17,573

Bài viết về

lĩnh vực Bảo hiểm

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn