Phân biệt lý lịch tư pháp và sơ yếu lý lịch (Hình từ Internet)
Theo khoản 1 Điều 2 Luật Lý lịch tư pháp 2009, lý lịch tư pháp là lý lịch về án tích của người bị kết án bằng bản án, quyết định hình sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, tình trạng thi hành án và về việc cấm cá nhân đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản.
Ngoài ra, tại khoản 4 Điều 2 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định, phiếu lý lịch tư pháp là phiếu do cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp có giá trị chứng minh cá nhân có hay không có án tích; bị cấm hay không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản.
Theo Điều 42 Luật Lý lịch tư pháp 2009, Phiếu lý lịch tư pháp số 1 bao gồm những nội dung cụ thể như sau:
(1) Họ, tên, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, nơi cư trú, số giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
(2) Tình trạng án tích:
- Đối với người không bị kết án thì ghi “không có án tích”. Trường hợp người bị kết án chưa đủ điều kiện được xóa án tích thì ghi “có án tích”, tội danh, hình phạt chính, hình phạt bổ sung;
- Đối với người được xoá án tích và thông tin về việc xoá án tích đã được cập nhật vào Lý lịch tư pháp thì ghi “không có án tích”;
- Đối với người được đại xá và thông tin về việc đại xá đã được cập nhật vào Lý lịch tư pháp thì ghi “không có án tích”.
(3) Thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã:
- Đối với người không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi “không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã”;
- Đối với người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi chức vụ bị cấm đảm nhiệm, thời hạn không được thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.
Trường hợp cá nhân, cơ quan, tổ chức không có yêu cầu thì nội dung quy định tại khoản này không ghi vào Phiếu lý lịch tư pháp.
Theo Điều 43 Luật Lý lịch tư pháp 2009, nội dung Phiếu lý lịch tư pháp số 2 bao gồm:
(1) Họ, tên, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, nơi cư trú, số giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, họ, tên cha, mẹ, vợ, chồng của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
(2) Tình trạng án tích:
- Đối với người không bị kết án thì ghi là “không có án tích”;
- Đối với người đã bị kết án thì ghi đầy đủ án tích đã được xoá, thời điểm được xoá án tích, án tích chưa được xóa, ngày, tháng, năm tuyên án, số bản án, Toà án đã tuyên bản án, tội danh, điều khoản luật được áp dụng, hình phạt chính, hình phạt bổ sung, nghĩa vụ dân sự trong bản án hình sự, án phí, tình trạng thi hành án.
Trường hợp người bị kết án bằng các bản án khác nhau thì thông tin về án tích của người đó được ghi theo thứ tự thời gian.
(3) Thông tin về việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã:
- Đối với người không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi “không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã”;
- Đối với người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi chức vụ bị cấm đảm nhiệm, thời hạn không được thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.
Sơ yếu lý lịch hay lý lịch cá nhân là biên bản do cá nhân tự khai. Theo đó việc chứng thực sơ yếu lý lịch là chứng thực chữ ký của người khai sơ yếu lý lịch theo điểm b khoản 4 Nghị định 23/2015/NĐ-CP.
Theo điều 15 Thông tư 01/2020/TT-BTP, việc chứng thực chữ ký tờ khai sơ yếu lý lịch được quy định như sau:
(1) Các quy định về chứng thực chữ ký tại Mục 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP được áp dụng để chứng thực chữ ký trên tờ khai lý lịch cá nhân. Người thực hiện chứng thực không ghi bất kỳ nhận xét gì vào tờ khai lý lịch cá nhân, chỉ ghi lời chứng chứng thực theo mẫu quy định tại Nghị định 23/2015/NĐ-CP. Trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác về việc ghi nhận xét trên tờ khai lý lịch cá nhân thì tuân theo pháp luật chuyên ngành.
(2) Người yêu cầu chứng thực phải chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung trong tờ khai lý lịch cá nhân của mình. Đối với những mục không có nội dung trong tờ khai lý lịch cá nhân thì phải gạch chéo trước khi yêu cầu chứng thực.
Theo điểm b khoản 1, điểm b khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về thẩm quyền chứng thực chữ ký trên sơ yếu lý lịch với người lao động như sau:
- Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
- Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài;
- Phòng công chứng, Văn phòng công chứng.
Theo đó, phân biệt phiếu lý lịch tư pháp và sơ yếu lý lịch như sau:
Tiêu chí |
Sơ yếu lý lịch |
Phiếu Lý lịch tư pháp |
Khái niệm |
Biên bản lý lịch cá nhân tự khai |
Phiếu lý lịch tư pháp là phiếu do cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp có giá trị chứng minh cá nhân có hay không có án tích; bị cấm hay không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản. |
Nội dung |
- Ảnh 4×6 - Thông tin cá nhân - Quan hệ gia đình: - Quá trình học tập - làm việc - Khen thưởng - kỷ luật - Lời cam đoan - Chữ ký và xác nhận đóng dấu của địa phương |
- Họ, tên, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, nơi cư trú, số giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp. - Tình trạng án tích - Thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã
|
Nơi cấp/nơi chứng thực |
- Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; - Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; - Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài; - Phòng công chứng, Văn phòng công chứng. |
Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp hay Sở Tư pháp thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Tuy nhiên từ ngày 24/01/2025, theo Công văn 454/BTP-TCCB năm 2025, nhiệm vụ lý lịch tư pháp chuyển giao từ Sở Tư pháp sang Công an cấp tỉnh.
|
Trên đây là nội dung phân biệt lý lịch tư pháp và sơ yếu lý lịch
Lê Quang Nhật Minh