Gửi tiền ngân hàng nhận được tiền lãi bao nhiêu? (Hình từ internet)
Khi người dân gửi tiền tại ngân hàng thì sẽ được nhận tiền lãi với mức lãi suất tiền gửi như sau:
- Đối với tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn dưới 6 tháng thì phải đảm bảo mức lãi suất không cao hơn mức lãi suất tối đa do Ngân hàng Nhà nước ấn định, cụ thể:
+ Mức lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng là 0,5%/năm.
+ Mức lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng là 4,75%/năm
* Đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 6 tháng trở lên sẽ áp dụng mức lãi suất trên cơ sở cung cầu vốn thị trường, chứ Ngân hàng Nhà nước không ấn định mức tối đa.
Lưu ý: Lãi suất cụ thể của từng ngân hàng sẽ khác nhau và sẽ có thay đổi theo từng thời điểm. Các ngân hàng sẽ niêm yết công khai mức lãi suất tại ngân hàng và trên trang thông tin điện tử (nếu có)
Căn cứ pháp lý: Thông tư 07/2014/TT-NHNN, Quyết định 1124/QĐ-NHNN năm 2023
Ví dụ:
- Nếu người dân gửi 100 triệu đồng vào ngân hàng Vietinbank với kỳ hạn là 6 tháng. Sau 6 tháng đi rút tiền thì sẽ nhận được số tiền lãi là 1.5 triệu đồng (do lãi suất tiền gửi kỳ hạn 6 tháng của ngân hàng này là 3%/năm).
- Nếu người dân gửi 100 triệu đồng vào ngân hàng Vietinbank với kỳ hạn là 12 tháng thì sau 12 tháng người dân sẽ nhận được số tiền lãi là 4.700.000 đồng (do lãi suất tiền gửi kỳ hạn 12 tháng của ngân hàng này 4.7%/năm).
(Số tiền lãi trong ví dụ chỉ mang tính chất tham khảo. Lãi được tính trên số ngày thực tế và cơ sở tính lãi là 365 ngày)
- Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay theo cung cầu vốn thị trường, nhu cầu vay vốn và mức độ tín nhiệm của khách hàng, trừ trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có quy định về lãi suất cho vay tối đa tại (**).
(**) Trường hợp khách hàng được tổ chức tín dụng đánh giá là có tình hình tài chính minh bạch, lành mạnh, tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam nhưng không vượt quá mức lãi suất cho vay tối đa do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định trong từng thời kỳ nhằm đáp ứng một số nhu cầu vốn:
+ Phục vụ lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn theo quy định của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;
+ Thực hiện phương án kinh doanh hàng xuất khẩu theo quy định của Luật Thương mại và các văn bản hướng dẫn Luật Thương mại;
+ Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và quy định của Chính phủ về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
+ Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ theo quy định của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ;
+ Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao ưu tiên đầu tư phát triển được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, doanh nghiệp công nghệ cao theo quy định của Luật Công nghệ cao và các văn bản hướng dẫn Luật Công nghệ cao.
- Nội dung thỏa thuận về lãi suất cho vay bao gồm mức lãi suất cho vay và phương pháp tính lãi đối với khoản vay. Trường hợp mức lãi suất cho vay không quy đổi theo tỷ lệ %/năm và/hoặc không áp dụng phương pháp tính lãi theo số dư nợ cho vay thực tế, thời gian duy trì số dư nợ gốc thực tế đó, thì trong thỏa thuận cho vay phải có nội dung về mức lãi suất quy đổi theo tỷ lệ %/năm (một năm là ba trăm sáu mươi lăm ngày) tính theo số dư nợ cho vay thực tế và thời gian duy trì số dư nợ cho vay thực tế đó.
- Khi đến hạn thanh toán mà khách hàng không trả hoặc trả không đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay theo thỏa thuận, thì khách hàng phải trả lãi tiền vay như sau:
+ Lãi trên nợ gốc theo lãi suất cho vay đã thỏa thuận tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả;
+ Trường hợp khách hàng không trả đúng hạn tiền lãi theo quy định tại điểm a khoản này, thì phải trả lãi chậm trả theo mức lãi suất do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận nhưng không vượt quá 10%/năm tính trên số dư lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả;
+ Trường hợp khoản nợ vay bị chuyển nợ quá hạn, thì khách hàng phải trả lãi trên dư nợ gốc bị quá hạn tương ứng với thời gian chậm trả, lãi suất áp dụng không vượt quá 150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn.
- Trường hợp áp dụng lãi suất cho vay điều chỉnh, tổ chức tín dụng và khách hàng phải thỏa thuận nguyên tắc và các yếu tố để xác định lãi suất điều chỉnh, thời điểm điều chỉnh lãi suất cho vay. Trường hợp căn cứ các yếu tố để xác định lãi suất điều chỉnh dẫn đến có nhiều mức lãi suất cho vay khác, thì tổ chức tín dụng áp dụng mức lãi suất cho vay thấp nhất.
(Điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNN, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 06/2023/TT-NHNN)