Các trường hợp thu hồi Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Tô Quốc Trình
23/09/2024 20:45 PM

Nội dung bài viết trình bày các trường hợp luật sư nước ngoài bị thu hồi Giấy phép hành nghề tại Việt Nam theo quy định pháp luật hiện hành.

Các trường hợp thu hồi Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài

Các trường hợp thu hồi Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài (Hình ảnh từ Internet)

1. Các trường hợp thu hồi Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài

Tại Điều 41 Nghị định 123/2013/NĐ-CP (sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 137/2018/NĐ-CP) thì Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Không đủ điều kiện hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài theo quy định tại Điều 74 Luật Luật sư 2006; không được gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam hoặc hết thời hạn hành nghề ghi trong Giấy phép nhưng không làm thủ tục gia hạn;

- Bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng Giấy phép hành nghề tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

- Bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

- Thôi hành nghề luật sư tại Việt Nam theo nguyện vọng;

- Không được chi nhánh, công ty luật nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư của Việt Nam tuyển dụng, ký kết hợp đồng lao động trong khoảng thời gian 06 tháng liên tục;

- Không còn tư cách hành nghề luật sư tại nước ngoài.

2. Hướng dẫn thông báo về việc luật sư nước ngoài vi phạm Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam

Tại Điều 42 Nghị định 123/2013/NĐ-CP (sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 137/2018/NĐ-CP) quy định khi phát hiện luật sư nước ngoài có hành vi vi phạm Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam thì Sở Tư pháp nơi luật sư nước ngoài hành nghề đề nghị Bộ Tư pháp thông báo cho tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài nơi cử luật sư nước ngoài vào hành nghề tại Việt Nam hoặc tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam đã tuyển dụng luật sư đó.

Luật sư nước ngoài có hành vi vi phạm theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Nghị định 123/2013/NĐ-CP mà tái phạm thì Sở Tư pháp nơi luật sư nước ngoài hành nghề đề nghị Bộ Tư pháp xem xét thu hồi hoặc không gia hạn Giấy phép hành nghề của luật sư nước ngoài.

3. Các trường hợp thu hồi Giấy phép thành lập của chi nhánh, công ty luật nước ngoài

Tại Điều 40 Nghị định 123/2013/NĐ-CP thì Giấy phép thành lập của chi nhánh, công ty luật nước ngoài bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Tự chấm dứt hoạt động tại Việt Nam;

- Bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng Giấy phép thành lập theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

- Không đăng ký mã số thuế trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập;

- Không hoạt động liên tục tại trụ sở đã đăng ký trong thời hạn 06 tháng, trừ trường hợp tạm ngừng hoạt động theo quy định của pháp luật;

- Không đăng ký hoạt động sau 60 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập;

- Không hoạt động trở lại hoặc không có báo cáo về việc tiếp tục tạm ngừng hoạt động quá 06 tháng, kể từ ngày hết thời hạn tạm ngừng hoạt động theo quy định của pháp luật;

- Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài tại Việt Nam không còn hoạt động ở nước ngoài;

- Trưởng Chi nhánh, Giám đốc Công ty luật nước ngoài không còn đủ điều kiện hành nghề theo quy định tại Điều 74 Luật Luật sư 2006; không được gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam hoặc hết thời hạn hành nghề ghi trong Giấy phép nhưng không làm thủ tục gia hạn;

- Không còn đủ điều kiện theo quy định tại Điều 68 Luật Luật sư 2006.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 1,209

Bài viết về

lĩnh vực Dịch vụ pháp lý

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]