Người cao tuổi khi mất sẽ được hỗ trợ chi phí mai táng theo những quy định này

Tham vấn bởi Luật sư Phạm Thanh Hữu
07/06/2024 16:15 PM

Hiện nay, người cao tuổi khi mất sẽ được hỗ trợ chi phí mai táng được quy định tại Luật Người cao tuổi 2009 Nghị định 20/2021/NĐ-CP.

Quy định về người cao tuổi khi mất sẽ được hỗ trợ chi phí mai táng

Người cao tuổi khi mất sẽ được hỗ trợ chi phí mai táng theo những quy định này (Hình từ internet)

Quy định về người cao tuổi khi mất sẽ được hỗ trợ chi phí mai táng

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Người cao tuổi 2009 có quy định:

Người cao tuổi quy định tại Điều 17 Luật Người cao tuổi 2009 (là người từ 80 tuổi trở lên) được hưởng bảo hiểm y tế, được hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng và hỗ trợ chi phí mai táng khi chết, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật Người cao tuổi 2009.

Đồng thời, theo quy định tại Điều 11 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về hỗ trợ chi phí mai táng cho các đối tượng sau đây:

- Đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;

- Con của người đơn thân nghèo đang nuôi con quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP;

- Người từ đủ 80 tuổi đang hưởng trợ cấp tuất bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác.

Như, vậy từ các quy định trên có thể thấy người cao tuổi từ 80 đang hưởng trợ cấp tuất bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác sẽ được hỗ trợ chi phí mai táng khi qua đời.

Mức hỗ trợ chi phí mai táng

Theo khoản 2 Điều 11 Nghị định 20/2021/NĐ-CP thì mức hỗ trợ chi phí mai táng đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định 20/2021/NĐ-CP tối thiểu bằng 20 lần mức chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 20/2021/NĐ-CP. Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định 20/2021/NĐ-CP này được hỗ trợ chi phí mai táng quy định tại nhiều văn bản khác nhau với các mức khác nhau thì chỉ được hưởng một mức cao nhất.

Như vậy theo quy định nêu trên thì: Mức chuẩn trợ giúp xã hội hiện nay áp dụng từ ngày 01/7/2021 là 360.000 đồng/tháng.

Tùy theo khả năng cân đối của ngân sách, tốc độ tăng giá tiêu dùng và tình hình đời sống của đối tượng bảo trợ xã hội, cơ quan có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh tăng mức chuẩn trợ giúp xã hội cho phù hợp; bảo đảm tương quan chính sách đối với các đối tượng khác.

Theo đó, mức trợ cấp mai táng phí khi người cao tuổi chết là 360.000*20 = 7.200.000 đồng.

Hồ sơ và thủ tục đề nghị hỗ trợ chi phí mai táng

*Hồ sơ

Theo khoản 3 Điều 11 Nghị định 20/2021/NĐ-CP thì hồ sơ đề nghị hỗ trợ chi phí mai táng bao gồm:

- Tờ khai đề nghị hỗ trợ chi phí mai táng của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình hoặc cá nhân đứng ra tổ chức mai táng cho đối tượng theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định 20/2021/NĐ-CP;

- Bản sao giấy chứng tử của đối tượng;

- Bản sao quyết định hoặc danh sách thôi hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp khác của cơ quan có thẩm quyền đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

*Thủ tục

Theo khoản 4 Điều 11 Nghị định 20/2021/NĐ-CP thì thủ hỗ trợ chi phí mai táng như sau:

- Cá nhân, cơ quan, đơn vị tổ chức mai táng cho đối tượng làm hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định 20/2021/NĐ-CP gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;

- Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ của đối tượng gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội;

- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định hỗ trợ chi phí mai táng.

Tổ chức tang lễ và mai táng khi người cao tuổi chết

Ngoài ra, tại Điều 22 18 Luật Người cao tuổi 2009 có quy định về việc tổ chức tang lễ và mai táng khi người cao tuổi chết như sau:

- Khi người cao tuổi chết, người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng người cao tuổi có trách nhiệm chính trong việc tổ chức tang lễ và mai táng cho người cao tuổi theo nghi thức trang trọng, tiết kiệm, bảo đảm nếp sống văn hoá, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; trường hợp người cao tuổi không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này không có điều kiện tổ chức tang lễ và mai táng thì Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc cơ sở bảo trợ xã hội nơi người cao tuổi cư trú chủ trì phối hợp với Hội người cao tuổi và các tổ chức đoàn thể tại địa phương tổ chức tang lễ và mai táng.

- Khi người cao tuổi chết, cơ quan, tổ chức nơi người cao tuổi đang làm việc hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc cuối cùng của người cao tuổi, Hội người cao tuổi, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các tổ chức đoàn thể tại địa phương có trách nhiệm phối hợp với gia đình người cao tuổi tổ chức tang lễ và mai táng.

Lê Nguyễn Anh Hào

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 1,100

Bài viết về

Bảo hiểm xã hội

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn