Biển báo đông dân cư và biển báo hết đông dân cư (Hình từ internet)
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Biển báo đông dân cư và biển báo hết đông dân cư theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2019/BGTVT về Báo hiệu đường bộ như sau:
- Biển báo đông dân cư (hay Biển báo bắt đầu khu đông dân cư) là Biển số R.420
+ Biển báo đông dân cư để báo hiệu bắt đầu đoạn đường vào phạm vi khu đông dân cư.
+ Biển có tác dụng báo cho người tham gia giao thông biết phạm vi phải tuân theo những quy định đi đường được áp dụng ở khu đông dân cư.
+ Đoạn đường qua khu vực đông dân cư được xác định bắt đầu bằng biển số R.420 “Bắt đầu khu đông dân cư” và kết thúc bằng biển số R.421 “Hết khu đông dân cư”.
Đối với đoạn đường nằm trong khu đông dân cư: Căn cứ vào mức độ đô thị hóa và mật độ dân cư sinh sống bên đường để đặt biển báo hiệu "Bắt đầu khu đông dân cư" (Biển số 420) và biển báo hiệu "Hết khu đông dân cư" (Biển số 421) trên các tuyến đường ở vị trí vào, ra đô thị cho phù hợp (không đặt biển báo theo địa giới hành chính được quy hoạch, nếu chưa đô thị hóa hoặc dân cư thưa thớt); Biển số 420 có hiệu lực khu đông dân cư đối với tất cả các tuyến đường nằm trong khu đông dân cư đô thị cho đến vị trí đặt biển số 421.
Đối với đoạn đường nằm ngoài đô thị: Đoạn đường được xác định là qua khu đông dân cư khi có chiều dài từ 500 m trở lên, khoảng cách từ nhà tới mép đường (phần xe chạy) từ 6m trở xuống và mật độ các lối ra vào nhà trung bình dưới 10 m; ngoài ra, trong trường hợp đặc biệt khác như tại các nút giao cần phải hạn chế tốc độ mà xen kẹp ngắn với khu dân cư cũng có thể kéo dài khu dân cư qua các nút giao.
+ Trong phạm vi biển số R.420 có hiệu lực, khi gặp biển báo tốc độ tối đa cho phép (biển số P.127) người tham gia giao thông phải chấp hành quy định của biển số P.127.
- Biển báo hết dân cư (hay Biển báo hết khu đông dân cư) là Biển số R.421
Để báo hiệu hết đoạn đường qua phạm vi khu đông dân cư, đặt biển số R.421 "Hết khu đông dân cư".
Biển có tác dụng báo cho người tham gia giao thông biết phạm vi phải tuân theo những quy định đi đường được áp dụng ở khu đông dân cư đã hết hiệu lực.
- Xe máy:
+ Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên: 60 km/h.
+ Đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới: 50 km/h.
- Xe gắn máy: không quá 40 km/h.
- Xe ô tô:
+ Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên: 60 km/h.
+ Đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới: 50 km/h.
- Xe máy:
+ Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên: 70 km/h.
+ Đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới: 60 km/h.
- Xe gắn máy: không quá 40 km/h.
- Xe ô tô:
Loại xe |
Tốc độ tối đa (km/h) |
|
Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên |
Đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới |
|
Xe ô tô con, xe ô tô chở người đến 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải nhỏ hơn hoặc bằng 3,5 tấn. |
90 |
80 |
Xe ô tô chở người trên 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải trên 3,5 tấn (trừ ô tô xi téc). |
80 |
70 |
Ô tô buýt; ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc; ô tô chuyên dùng (trừ ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông). |
70 |
60 |
Ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác; ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông, ô tô xi téc. |
60 |
50 |
Lưu ý: Tốc độ tối đa của xe ô tô trên đường cao tốc không vượt quá 120 km/h.
Căn cứ pháp lý: Điều 6, 7, 8, 9 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT.