Các trường hợp áp dụng phạt tiền là hình phạt chính với người phạm tội

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Lê Trương Quốc Đạt
15/01/2024 13:00 PM

Cho tôi hỏi theo quy định thì các trường hợp nào sẽ áp dụng phạt tiền là hình phạt chính với người phạm tội? - Hoàng Khánh (Hậu Giang)

Các trường hợp áp dụng phạt tiền là hình phạt chính với người phạm tội

Các trường hợp áp dụng phạt tiền là hình phạt chính với người phạm tội (Hình từ Internet)

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

1. Các hình phạt đối với người phạm tội

Các hình phạt đối với người phạm tội theo Điều 32 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

- Hình phạt chính bao gồm:

+ Cảnh cáo;

+ Phạt tiền;

+ Cải tạo không giam giữ;

+ Trục xuất;

+ Tù có thời hạn;

+ Tù chung thân;

+ Tử hình.

- Hình phạt bổ sung bao gồm:

+ Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;

+ Cấm cư trú;

+ Quản chế;

+ Tước một số quyền công dân;

+ Tịch thu tài sản;

+ Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính;

+ Trục xuất, khi không áp dụng là hình phạt chính.

- Đối với mỗi tội phạm, người phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung.

2. Các trường hợp áp dụng phạt tiền là hình phạt chính với người phạm tội

Theo khoản 1 Điều 35 Bộ luật Hình sự 2015 quy định hình phạt tiền được áp dụng là hình phạt chính đối với các trường hợp sau đây:

- Người phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật Hình sự 2015 quy định;

- Người phạm tội rất nghiêm trọng xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, môi trường, trật tự công cộng, an toàn công cộng và một số tội phạm khác do Bộ luật Hình sự 2015 quy định.

Ngoài ra, theo khoản 2, 3 và 4 Điều 35 Bộ luật Hình sự 2015 cũng quy định về hình phạt tiền như sau:

- Hình phạt tiền được áp dụng là hình phạt bổ sung đối với người phạm tội về tham nhũng, ma túy hoặc những tội phạm khác do Bộ luật Hình sự 2015 quy định.

- Mức tiền phạt được quyết định căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm của tội phạm, đồng thời có xét đến tình hình tài sản của người phạm tội, sự biến động của giá cả, nhưng không được thấp hơn 1.000.000 đồng.

- Hình phạt tiền đối với pháp nhân thương mại phạm tội được quy định tại Điều 77 Bộ luật Hình sự 2015:

- Phạt tiền được áp dụng là hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung đối với pháp nhân thương mại phạm tội.

- Mức tiền phạt được quyết định căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm và có xét đến tình hình tài chính của pháp nhân thương mại phạm tội, sự biến động của giá cả nhưng không được thấp hơn 50.000.000 đồng.

3. Các hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội

Các hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội theo Điều 33 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

- Hình phạt chính bao gồm:

+ Phạt tiền;

+ Đình chỉ hoạt động có thời hạn;

+ Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.

- Hình phạt bổ sung bao gồm:

+ Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định;

+ Cấm huy động vốn;

+ Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính.

- Đối với mỗi tội phạm, pháp nhân thương mại phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung.

4. Quy định hình phạt cải tạo không giam giữ

Quy định hình phạt cải tạo không giam giữ theo Điều 36 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

- Cải tạo không giam giữ được áp dụng từ 06 tháng đến 03 năm đối với người phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật Hình sự 2015 quy định mà đang có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi cư trú rõ ràng nếu xét thấy không cần thiết phải cách ly người phạm tội khỏi xã hội.

Nếu người bị kết án đã bị tạm giữ, tạm giam thì thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời gian chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 03 ngày cải tạo không giam giữ.

- Tòa án giao người bị phạt cải tạo không giam giữ cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc giám sát, giáo dục người đó.

- Trong thời gian chấp hành án, người bị kết án phải thực hiện một số nghĩa vụ theo các quy định về cải tạo không giam giữ và bị khấu trừ một phần thu nhập từ 05% đến 20% để sung quỹ nhà nước. Việc khấu trừ thu nhập được thực hiện hàng tháng. Trong trường hợp đặc biệt, Tòa án có thể cho miễn việc khấu trừ thu nhập, nhưng phải ghi rõ lý do trong bản án.

Không khấu trừ thu nhập đối với người chấp hành án là người đang thực hiện nghĩa vụ quân sự.

- Trường hợp người bị phạt cải tạo không giam giữ không có việc làm hoặc bị mất việc làm trong thời gian chấp hành hình phạt này thì phải thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng trong thời gian cải tạo không giam giữ.

Thời gian lao động phục vụ cộng đồng không quá 04 giờ trong một ngày và không quá 05 ngày trong 01 tuần.

Không áp dụng biện pháp lao động phục vụ cộng đồng đối với phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 06 tháng tuổi, người già yếu, người bị bệnh hiểm nghèo, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng.

Người bị kết án cải tạo không giam giữ phải thực hiện những nghĩa vụ quy định tại Luật Thi hành án hình sự 2019.

 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 5,022

Bài viết về

lĩnh vực Trách nhiệm hình sự

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]