Buôn bán thuốc lá điện tử từ năm 2025 bị xử lý như thế nào?

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Trần Thanh Rin
24/12/2024 15:00 PM

Từ năm 2025, thuốc lá điện tử là hàng cấm. Do đó, cá nhân, tổ chức có hành vi buôn bán mặt hàng này sẽ bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Buôn bán thuốc lá điện tử từ năm 2025 bị xử lý như thế nào?

Buôn bán thuốc lá điện tử từ năm 2025 bị xử lý như thế nào? (Hình từ Internet)

Từ năm 2025, thuốc lá điện tử là hàng cấm

Ngày 30/11/2024, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết 173/2024/QH15 về hoạt động chất vấn tại Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XV; trong đó có đề cập đến việc cấm thuốc lá điện tử từ năm 2025.

Cụ thể, Quốc hội thống nhất cấm sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, chứa chấp, vận chuyển, sử dụng thuốc lá điện tử, thuốc lá nung nóng, các loại khí, chất gây nghiện, gây tác hại cho sức khỏe con người từ năm 2025.

Theo đó, từ năm 2025, thuốc lá điện tử sẽ là hàng cấm ở Việt Nam.

Buôn bán thuốc lá điện tử từ năm 2025 bị xử lý như thế nào?

Vì từ năm 2025, thuốc lá điện tử sẽ là hàng cấm ở Việt Nam. Do đó, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân có hành vi buôn bán thuốc lá điện tử sẽ xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

(1) Về xử phạt vi phạm hành chính

Theo Nghị định 98/2020/NĐ-CP, "Hàng cấm” gồm hàng hóa cấm kinh doanh, hàng hóa cấm lưu hành và hàng hóa cấm sử dụng tại Việt Nam.

Do đó, hành vi buôn bán thuốc lá điện tử sẽ bị xử phạt vi phạm hành hành chính theo Điều 8 Nghị định 98/2020/NĐ-CP, cụ thể các mức phạt như sau:

- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán thuốc lá điện tử trị giá dưới 3.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính dưới 1.500.000 đồng.

- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán thuốc lá điện tử trị giá từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 1.500.000 đồng đến dưới 2.500.000 đồng.

- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán thuốc lá điện tử trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 2.500.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng.

- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán thuốc lá điện tử trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 5.000.000 đồng đến dưới 15.000.000 đồng.

- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán thuốc lá điện tử trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 15.000.000 đồng đến dưới 25.000.000 đồng.

- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán thuốc lá điện tử trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 25.000.000 đồng đến dưới 35.000.000 đồng.

- Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán thuốc lá điện tử trị giá từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 35.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.

- Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán thuốc lá điện tử trị giá từ 100.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng trở lên.

*Lưu ý: Các mức phạt nêu trên sẽ áp dụng cho đối tượng vi phạm là cá nhân, trường hợp là tổ chức thì mức phạt sẽ gấp hai lần mức phạt tiền quy định đối với cá nhân.

(2) Về truy cứu trách nhiệm hình sự

Trường hợp có đủ yếu đó cấu thành tội phạm, thì cá nhân, tổ chức có hành vi buôn bán thuốc lá điện tử sẽ có truy cứu về Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm theo Điều 190 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) với các khung hình phạt như sau:

**Đối với cá nhân

(i) Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 232, 234, 244, 246, 248, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật Hình sự, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

Buôn bán thuốc lá điện tử trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.

Hoặc Buôn bán hàng hóa dưới mức quy định tại nêu trên nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc tại một trong các điều 188, 189, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật Hình sự hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

(ii) Buôn bán thuốc lá điện tử trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

(iii) Buôn bán thuốc lá điện tử trị giá 500.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

**Đối với pháp nhân thương mại:

Các khung hình phạt đối với pháp nhân thương mại có hành vi buôn bán thuốc lá điện tử từ năm 2025 như sau:

- Phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng nếu thuộc trường hợp (i);

- Phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng nếu thuộc trường hợp (ii);

- Phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm nếu thuộc trường hợp (iii);

- Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn nếu gây thiệt hại hoặc có khả năng thực tế gây thiệt hại đến tính mạng của nhiều người hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội và không có khả năng khắc phục hậu quả gây ra.

Ngoài ra, pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 43

Bài viết về

lĩnh vực Trách nhiệm hình sự

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]