32 thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú của công dân (Hình từ Internet)
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Theo khoản 3 Điều 2 Luật Cư trú 2020, Cơ sở dữ liệu về cư trú là cơ sở dữ liệu chuyên ngành, tập hợp thông tin về cư trú của công dân, được số hóa, lưu trữ, quản lý bằng cơ sở hạ tầng thông tin, được kết nối, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu khác theo quy định của pháp luật.
Thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú của công dân gồm:
(1) Số hồ sơ cư trú.
(2) Nơi thường trú, thời gian bắt đầu đến thường trú; lý do, thời điểm xóa đăng ký thường trú.
(3) Nơi tạm trú, thời gian bắt đầu đến tạm trú, thời gian tạm trú; lý do, thời điểm xóa đăng ký tạm trú.
(4) Tình trạng khai báo tạm vắng, thời gian tạm vắng.
(5) Nơi ở hiện tại, thời gian bắt đầu đến nơi ở hiện tại.
(6) Nơi lưu trú, thời gian lưu trú.
(7) Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân của chủ hộ và các thành viên hộ gia đình.
(8) Quan hệ với chủ hộ.
(9) Số định danh cá nhân.
(10) Họ, chữ đệm và tên khai sinh.
(11) Ngày, tháng, năm sinh.
(12) Giới tính.
(13) Nơi đăng ký khai sinh.
(14) Quê quán.
(15) Dân tộc.
(16) Tôn giáo.
(17) Quốc tịch.
(18) Tình trạng hôn nhân.
(19) Nhóm máu, khi công dân yêu cầu cập nhật và xuất trình kết luận về xét nghiệm xác định nhóm máu của người đó.
(20) Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, quốc tịch của cha, mẹ, vợ, chồng hoặc người đại diện hợp pháp.
(21) Ngày, tháng, năm chết hoặc mất tích.
(22) Số Chứng minh nhân dân, ngày, tháng, năm và nơi cấp Chứng minh nhân dân; số, ngày, tháng, năm và nơi cấp thẻ Căn cước công dân.
(23) Họ, chữ đệm và tên gọi khác.
(24) Nghề nghiệp (trừ lực lượng vũ trang nhân dân).
(25) Tiền án.
(26) Tiền sự.
(27) Biện pháp ngăn chặn bị áp dụng.
(28) Người giám hộ.
(29) Thông tin liên lạc (số điện thoại, fax, mail, địa chỉ hòm thư).
(30) Số, tên cơ quan, người có thẩm quyền ban hành, ngày, tháng, năm ban hành của văn bản cho nhập quốc tịch Việt Nam, cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.
(31) Số, ngày, tháng, năm, cơ quan ra quyết định truy nã.
(32) Thông tin khác về công dân được tích hợp, chia sẻ từ các cơ sở dữ liệu khác.
(Điều 9 Nghị định 62/2021/NĐ-CP)
Cụ thể tại Điều 10 Thông tư 55/2021/TT-BCA quy định về các trường hợp điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú như sau:
- Trường hợp có sự thay đổi về chủ hộ thì phải có ý kiến của chủ hộ trong Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản) hoặc ý kiến thống nhất đề cử của các thành viên trong hộ gia đình hoặc văn bản của Tòa án quyết định chủ hộ.
Trường hợp chủ hộ chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự thì ngoài ý kiến thống nhất đề cử của các thành viên hộ gia đình phải có thêm Giấy chứng tử hoặc Quyết định của Tòa án tuyên bố chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự.
- Trường hợp có sự thay đổi về hộ tịch so với thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì phải có giấy tờ, tài liệu chứng minh được phép thay đổi của cơ quan có thẩm quyền về đăng ký hộ tịch.
Trường hợp đã có thông tin về sự thay đổi trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử thì công dân không phải xuất trình giấy tờ, tài liệu chứng minh.
- Trường hợp có sự thay đổi về địa chỉ nơi cư trú do có sự điều chỉnh về địa giới hành chính, tên đơn vị hành chính, tên đường, phố, tổ dân phố, thôn, xóm, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, cách đánh số nhà thì cơ quan quản lý cư trú có thẩm quyền căn cứ vào văn bản thay đổi địa giới hành chính, tên đơn vị hành chính, tên đường, phố, tổ dân phố, thôn, xóm, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, cách đánh số nhà của cơ quan có thẩm quyền để thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin về địa chỉ nơi cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.