Thủ tục giải quyết thôi việc với công chức trong Quân đội nhân dân Việt Nam

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Lê Trương Quốc Đạt
17/05/2023 11:00 AM

Hồ sơ và thủ tục giải quyết thôi việc với công chức trong Quân đội nhân dân Việt Nam thế nào? - Thành Chí (Hậu Giang)

Thủ tục giải quyết thôi việc với công chức trong Quân đội nhân dân Việt Nam

Thủ tục giải quyết thôi việc với công chức trong Quân đội nhân dân Việt Nam (Hình từ Internet)

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

1. Đối tượng được giải quyết thôi việc với công chức trong Quân đội nhân dân Việt Nam 

Đối tượng công chức trong Quân đội nhân dân Việt Nam được giải quyết thôi việc theo khoản 1 Điều 1 Thông tư 148/2010/TT-BQP như sau:

Công chức biên chế làm việc tại các cơ quan, đơn vị quân đội, hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP và theo Nghị quyết 730/2004/NQ- UBTVQH11 về việc phê chuẩn bảng lương chức vụ, bảng lương phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo của Nhà nước; bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Toà án, ngành Kiểm sát.

Ngoài ra, theo khoản 1 Điều 1 Thông tư 148/2010/TT-BQP quy định đối tượng không áp dụng giải quyết thôi việc với công chức trong Quân đội nhân dân Việt Nam gồm:

- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp;

- Công nhân quốc phòng;

- Người lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp, trong tổ chức kinh doanh, dịch vụ, đơn vị sự nghiệp trong quân đội tự chủ về tài chính và không hưởng lương từ ngân sách nhà nước;

- Những người làm việc theo hợp đồng lao động trong chỉ tiêu biên chế của Bộ Tổng Tham mưu, chưa có quyết định tuyển dụng.

2. Các trường hợp không giải quyết thôi việc với công chức trong Quân đội nhân dân Việt Nam 

Các trường hợp không giải quyết thôi việc với công chức trong Quân đội nhân dân Việt Nam theo khoản 4 Điều 1 Thông tư 148/2010/TT-BQP như sau:

- Công chức đang trong thời gian thực hiện việc luân chuyển, biệt phái; đang bị xem xét kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

- Công chức chưa hoàn thành việc thanh toán các khoản tiền, tài sản thuộc trách nhiệm của cá nhân đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị;

- Công chức tự ý bỏ việc hoặc chưa phục vụ đủ thời gian theo cam kết với cơ quan, tổ chức, đơn vị khi được xét tuyển;

- Do yêu cầu công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc chưa bố trí được người thay thế.

3. Hồ sơ giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc với công chức trong Quân đội nhân dân Việt Nam 

Hồ sơ giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc với công chức trong Quân đội nhân dân Việt Nam theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 148/2010/TT-BQP đối với mỗi trường hợp gồm:

- Đơn xin thôi việc: 1 bản (đối với đối tượng có nguyện vọng xin thôi việc);

- Quyết định thôi việc của cấp có thẩm quyền: 5 bản (do cơ quan quản lý nhân sự ban hành và xác lập, trình Thủ trưởng đơn vị phê duyệt; cá nhân 2 bản, cơ quan Tài chính 1 bản, cơ quan bảo hiểm xã hội 1 bản, cơ quan quản lý nhân sự 1 bản);

- Quyết định về việc thực hiện chế độ trợ cấp thôi việc: 4 bản (Phụ lục kèm theo Thông tư 148/2010/TT-BQP; cá nhân 1 bản, cơ quan Tài chính 1 bản, cơ quan Chính sách 1 bản, cơ quan quản lý nhân sự 1 bản).

Phụ lục

Cơ quan quản lý nhân sự (Cán bộ, Quân lực) thuộc thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức chịu trách nhiệm lập Quyết định về việc thực hiện chế độ trợ cấp thôi việc; cơ quan Chính sách đồng cấp chủ trì thẩm định, trình Thủ trưởng đơn vị phê duyệt và tổng hợp báo cáo cơ quan Chính sách cấp trên.

4. Thủ tục giải quyết thôi việc với công chức trong Quân đội nhân dân Việt Nam 

Theo khoản 1 Điều 4 Thông tư 148/2010/TT-BQP thì thủ tục giải quyết thôi việc với công chức trong Quân đội nhân dân Việt Nam theo Điều 4 Nghị định 46/2010/NĐ-CP như sau:

- Trường hợp thôi việc theo nguyện vọng:

+ Công chức phải làm đơn gửi cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền;

+ Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn, nếu đồng ý cho công chức thôi việc thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền ra quyết định thôi việc bằng văn bản; nếu không đồng ý cho công chức thôi việc thì trả lời công chức bằng văn bản và nêu rõ lý do theo quy định;

+ Các lý do không giải quyết thôi việc:

++ Công chức đang trong thời gian thực hiện việc luân chuyển, biệt phái, đang bị xem xét kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

++ Công chức chưa phục vụ đủ thời gian theo cam kết với cơ quan, tổ chức, đơn vị khi được xét tuyển;

++ Công chức chưa hoàn thành việc thanh toán các khoản tiền, tài sản thuộc trách nhiệm của cá nhân đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị;

++ Do yêu cầu công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc chưa bố trí được người thay thế.

- Trường hợp thôi việc do 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ:

+ Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có kết quả phân loại đánh giá công chức, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền thông báo bằng văn bản đến công chức về việc giải quyết thôi việc, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 59 Luật Cán bộ, công chức.

+ Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có thông báo bằng văn bản, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền ra quyết định thôi việc.

- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày quyết định thôi việc được ban hành, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền phải thanh toán trợ cấp thôi việc đối với công chức.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 2,527

Bài viết về

lĩnh vực Bộ máy hành chính

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn