Giấy triệu tập: Gửi cho ai? Ai có thẩm quyền gửi? (Hình từ Internet)
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Theo Thông tư 01/2006/TT-BCA(C11), giấy triệu tập là biểu mẫu tố tụng hình sự được sử dụng trong hoạt động tố tụng hình sự nên chỉ Cơ quan điều tra hoặc Cơ quan khác trong Công an nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra mới được sử dụng.
Trong đó, việc sử dụng giấy triệu tập phải đúng mục đích, đúng đối tượng, đúng trình tự, thủ tục mà Bộ luật Tố tụng hình sự đã quy định.
Ngoài ra, giấy triệu tập bị can tại ngoại; giấy triệu tập hoặc giấy mời người làm chứng, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án đến Cơ quan điều tra để làm việc chỉ có giá trị làm việc trong một lần.
Tại Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 (sửa đổi 2021), giấy triệu tập có thể gửi đến cho các đối tượng sau đây:
- Bị can: Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
- Bị cáo: Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án.
- Bị hại: Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
- Nguyên đơn dân sự: Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
- Bị đơn dân sự: Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án: Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
- Người làm chứng: Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
- Người giám định: Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
- Người định giá tài sản: Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
- Người phiên dịch, dịch thuật: Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
- Người bào chữa: Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án.
Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 37 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 (sửa đổi 2021), công an gửi giấy triệu tập cho công dân lên làm việc trong những trường hợp sau đây:
- Triệu tập và hỏi cung bị can;
- Triệu tập và lấy lời khai của các đối tượng: Người tố giác, báo tin về tội phạm; Người bị tố giác, kiến nghị khởi tố; Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân;
- Lấy lời khai người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ;
- Triệu tập và lấy lời khai của người làm chứng, bị hại, đương sự.
Trường hợp công dân được gửi giấy triệu tập được nêu ở mục 2 nhưng không có mặt theo nội dung, yêu cầu trong văn bản thì có thể bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy định tại Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 (sửa đổi 2021), cụ thể:
- Bị can, Bị cáo: Có thể bị áp giải, nếu bỏ trốn thì bị truy nã nếu vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan.
(Điểm a khoản 3 Điều 60 và Điểm a khoản 3 Điều 61 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 (sửa đổi 2021))
- Bị hại: Trường hợp cố ý vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị dẫn giải.
(Theo điểm a khoản 4 Điều 62 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 (sửa đổi 2021))
- Người làm chứng: Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải.
(Theo điểm a khoản 4 Điều 66 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 (sửa đổi 2021))