Các ngành, nghề kinh doanh của VIETNAM AIRLINES (Hình từ Internet)
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Theo điểm a khoản 1 Điều 1 Điều lệ ban hành kèm theo Nghị định 183/2013/NĐ-CP, Tổng công ty Hàng không Việt Nam” được gọi tắt là VIETNAM AIRLINES, là Công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con Tổng công ty Hàng không Việt Nam, được chuyển đổi từ công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu theo Quyết định 952/QĐ-TTg năm 2010.
Cụ thể tại khoản 2 Điều 4 Điều lệ ban hành kèm theo Nghị định 183/2013/NĐ-CP, các ngành, nghề kinh doanh của VIETNAM AIRLINES bao gồm:
(1) Ngành, nghề kinh doanh chính:
- Vận chuyển hàng không đối với hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu kiện, bưu phẩm, thư; hoạt động hàng không chung; bay phục vụ cho nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng;
- Bảo dưỡng tàu bay, động cơ, phụ tùng vật tư, thiết bị hàng không và các thiết bị kỹ thuật khác; sản xuất linh kiện, phụ tùng, vật tư tàu bay, trang thiết bị kỹ thuật và các nội dung khác thuộc lĩnh vực công nghiệp hàng không;
Cung ứng các dịch vụ kỹ thuật và vật tư phụ tùng cho các hãng hàng không trong nước và nước ngoài; xuất, nhập khẩu tàu bay, động cơ, phụ tùng vật tư, thiết bị hàng không (thuê, cho thuê, thuê mua và mua, bán) theo quy định của Nhà nước.
(2) Ngành, nghề kinh doanh có liên quan đến ngành, nghề kinh doanh chính:
- Vận tải đa phương thức; cung ứng các dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất; các dịch vụ tại nhà ga hành khách, ga hàng hóa và các dịch vụ phục vụ sân đỗ tại các cảng hàng không, sân bay; dịch vụ giao nhận hàng hóa; sản xuất, chế biến, xuất, nhập khẩu thực phẩm để phục vụ trên tàu bay, các trang thiết bị phục vụ dây chuyền vận tải hàng không;
- Đầu tư và khai thác hạ tầng kỹ thuật tại các sân bay: Nhà ga hành khách, hàng hóa, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, các trang thiết bị phục vụ dây chuyền vận tải hàng không và các dịch vụ đồng bộ trong dây chuyền vận tải hàng không;
- Xuất, nhập khẩu và cung ứng xăng, dầu, mỡ hàng không, chất lỏng chuyên dùng và xăng dầu khác tại các cảng hàng không sân bay và các địa điểm khác;
- Dịch vụ đại lý cho các hãng hàng không, các nhà sản xuất tàu bay, động cơ, thiết bị, phụ tùng vật tư tàu bay, các công ty vận tải, du lịch trong nước và nước ngoài; cung ứng dịch vụ thương mại, du lịch, khách sạn, bán hàng miễn thuế tại nhà ga hàng không và tại các tỉnh, thành phố; các dịch vụ hàng không khác.
(3) VIETNAM AIRLINES thực hiện thoái vốn đối với những ngành, nghề không thuộc quy định tại (1), (2) theo lộ trình đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 172/QĐ-TTg năm 2013.
VIETNAM AIRLINES được hưởng quyền kinh doanh và tổ chức kinh doanh như sau:
- Tổ chức sản xuất, kinh doanh, kế hoạch phối hợp sản xuất, kinh doanh, tổ chức bộ máy quản lý theo yêu cầu kinh doanh và đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
- Kinh doanh những ngành, nghề, lĩnh vực quy định trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; mở rộng quy mô kinh doanh theo khả năng, nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước phù hợp với quy định của pháp luật.
- Tìm kiếm thị trường, khách hàng trong nước và ngoài nước và ký kết hợp đồng; quyết định việc phối hợp các nguồn lực, hợp tác kinh doanh của VIETNAM AIRLINES và các doanh nghiệp khác theo nhu cầu của thị trường, phù hợp với quy định của pháp luật.
- Quyết định giá mua, giá bán sản phẩm, dịch vụ của VIETNAM AIRLINES, trừ những sản phẩm, dịch vụ công ích và những sản phẩm, dịch vụ do Nhà nước định giá.
- Quyết định các dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và các quy định khác có liên quan; sử dụng vốn, tài sản của VIETNAM AIRLINES để liên doanh, liên kết, góp vốn vào doanh nghiệp khác; thuê, mua một phần hoặc toàn bộ công ty khác trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
- Sử dụng phần vốn nhà nước thu từ cổ phần hóa, nhượng bán một phần hoặc toàn bộ vốn mà VIETNAM AIRLINES đã đầu tư ở đơn vị trực thuộc, công ty con hoặc công ty liên kết theo quy định của pháp luật.
- Các đơn vị thành viên của VIETNAM AIRLINES được tham gia cung ứng hàng hóa, dịch vụ cho VIETNAM AIRLINES thuộc các lĩnh vực đặc thù sau: Dịch vụ bảo dưỡng sửa chữa tàu bay, động cơ, phụ tùng vật tư tàu bay; Cung ứng suất ăn; Dịch vụ phục vụ mặt đất; Dịch vụ thuộc dây chuyền vận tải hàng không sau khi được cấp có thẩm quyền cho phép.
- Tổ chức lựa chọn nhà thầu, người cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật.
- Quyết định đầu tư thành lập mới, tổ chức lại, giải thể, chuyển đổi sở hữu công ty con là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương; thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị trực thuộc của VIETNAM AIRLINES ở trong và ngoài nước sau khi được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt chủ trương.
- Quyết định góp vốn, nắm giữ, tăng, giảm vốn của VIETNAM AIRLINES tại các doanh nghiệp khác; tiếp nhận doanh nghiệp tự nguyện tham gia làm công ty con, công ty liên kết sau khi được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt chủ trương.
- Quyết định các hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác theo quy định của pháp luật.
- Tuyển chọn, ký kết hợp đồng lao động; bố trí, sử dụng, đào tạo, khen thưởng, kỷ luật, chấm dứt hợp đồng lao động; lựa chọn hình thức trả lương, thưởng cho người lao động trên cơ sở hiệu quả sản xuất, kinh doanh và các quy định của pháp luật về lao động, tiền lương, tiền công.
- Xây dựng, ban hành và áp dụng các tiêu chuẩn, quy trình, định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức lao động, đơn giá tiền lương và chi phí khác trên cơ sở bảo đảm hiệu quả kinh doanh và phù hợp với quy định của pháp luật.
- Có các quyền về sử dụng thương hiệu, biểu tượng, sản xuất, kinh doanh khác theo nhu cầu thị trường và phù hợp với quy định của pháp luật.
Thực hiện quyền khác trong kinh doanh theo quy định của pháp luật.
(Điều 11 Điều lệ ban hành kèm theo Nghị định 183/2013/NĐ-CP)