Hướng dẫn cách tính thời gian tham gia tố tụng hình sự trong trợ giúp pháp lý
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Theo khoản 1 Điều 4 Thông tư 02/2021/TT-BTP, căn cứ để tính thời gian thực hiện trợ giúp pháp lý đối với vụ việc tham gia tố tụng hình sự được quy định như sau:
(i) Tham gia hỏi cung bị can hoặc lấy lời khai của người bị buộc tội, người bị hại, người làm chứng, đương sự trong vụ án hình sự;
(ii) Tham gia đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói, khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, xem xét dấu vết trên thân thể, thực nghiệm điều tra và thực hiện các công việc tham gia tố tụng khác theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng;
(iii) Làm việc với người tiến hành tố tụng, cơ quan tiến hành tố tụng;
(iv) Xác minh, thu thập, đánh giá tài liệu, đồ vật, chứng cứ có liên quan theo các giai đoạn tố tụng;
(v) Làm việc với người bị buộc tội tại Buồng tạm giữ thuộc Đồn Biên phòng, Nhà tạm giữ, Trại tạm giam, Trại giam;
(vi) Gặp gỡ với người bị buộc tội tại ngoại hoặc người thân thích của người bị buộc tội; bị hại hoặc người thân thích của bị hại; người làm chứng, đương sự trong vụ án hình sự và những người tham gia tố tụng khác;
(vii) Nghiên cứu hồ sơ, sao chụp và chuẩn bị tài liệu tại cơ quan tiến hành tố tụng hoặc tại Trung tâm, Chi nhánh, tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý;
(viii) Chuẩn bị luận cứ bào chữa, bảo vệ;
(ix) Tham gia phiên tòa.
Trường hợp người thực hiện trợ giúp pháp lý đến tham gia phiên tòa nhưng phiên toà hoãn xử mà không phải do yêu cầu của người thực hiện trợ giúp pháp lý và không được báo trước thì tính thời gian người thực hiện trợ giúp pháp lý làm việc với cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng về nội dung liên quan đến hoãn phiên tòa;
(x) Thực hiện các công việc liên quan đến thủ tục kháng cáo, kháng nghị bản án sơ thẩm, bản án phúc thẩm, thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm;
(xi) Thực hiện các công việc hợp lý khác theo quy định của pháp luật để phục vụ việc bào chữa, bảo vệ.
Cụ thể tại khoản 3 Điều 4 Thông tư 02/2021/TT-BTP, thời gian làm việc của người thực hiện trợ giúp pháp lý phải được các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân xác nhận như sau:
- Thời gian thực hiện hoạt động quy định tại (i) do người tiến hành tố tụng hoặc cơ quan tiến hành tố tụng xác nhận;
- Thời gian thực hiện các hoạt động quy định tại (ii), (iii) do người tiến hành tố tụng hoặc cơ quan tiến hành tố tụng hoặc do người làm việc trực tiếp với người thực hiện trợ giúp pháp lý xác nhận;
- Thời gian thực hiện hoạt động quy định tại (iv) do cơ quan hoặc tổ chức hoặc cá nhân mà người thực hiện trợ giúp pháp lý trực tiếp làm việc xác nhận;
- Thời gian thực hiện hoạt động quy định tại (v) do người bị buộc tội hoặc cơ quan tiến hành tố tụng hoặc cán bộ Đồn Biên phòng; Nhà tạm giữ; Trại tạm giam; Trại giam xác nhận;
- Thời gian thực hiện hoạt động quy định tại (vi) do người làm việc trực tiếp với người thực hiện trợ giúp pháp lý xác nhận;
- Thời gian thực hiện hoạt động quy định tại (vii) do người tiến hành tố tụng hoặc Trung tâm, Chi nhánh, tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý xác nhận;
- Thời gian thực hiện các hoạt động quy định tại (viii), (ix), (x) do Trung tâm hoặc Chi nhánh hoặc tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý xác nhận;
- Thời gian thực hiện hoạt động quy định tại (xi) do Thẩm phán hoặc Thư ký phiên tòa xác nhận.