Thăm dò khoáng sản là gì? 05 điều cần biết về thăm dò khoáng sản
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Theo khoản 6 Điều 2 Luật Khoáng sản 2010 thì thăm dò khoáng sản là hoạt động nhằm xác định trữ lượng, chất lượng khoáng sản và các thông tin khác phục vụ khai thác khoáng sản.
Tổ chức, cá nhân đăng ký kinh doanh ngành nghề thăm dò khoáng sản được thăm dò khoáng sản theo Điều 34 Luật Khoáng sản 2010 bao gồm:
- Doanh nghiệp được thành lập theo Luật doanh nghiệp;
- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thành lập theo Luật hợp tác xã;
- Doanh nghiệp nước ngoài có văn phòng đại diện hoặc chi nhánh tại Việt Nam.
Hộ kinh doanh đăng ký kinh doanh ngành nghề thăm dò khoáng sản được thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường.
Theo khoản 1 Điều 35 Luật Khoáng sản 2010 quy định tổ chức hành nghề thăm dò khoáng sản phải đủ các điều kiện như sau:
- Được thành lập theo quy định của pháp luật;
- Có người phụ trách kỹ thuật tốt nghiệp đại học chuyên ngành địa chất thăm dò đã công tác thực tế trong thăm dò khoáng sản ít nhất 05 năm; có hiểu biết, nắm vững tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về thăm dò khoáng sản;
- Có đội ngũ công nhân kỹ thuật chuyên ngành địa chất thăm dò, địa chất thuỷ văn, địa chất công trình, địa vật lý, khoan, khai đào và chuyên ngành khác có liên quan;
- Có thiết bị, công cụ chuyên dùng cần thiết để thi công công trình thăm dò khoáng sản.
Diện tích khu vực thăm dò khoáng sản theo Điều 38 Luật Khoáng sản 2010 như sau:
- Khu vực thăm dò khoáng sản được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối các điểm khép góc, thể hiện trên bản đồ địa hình hệ tọa độ quốc gia với tỷ lệ thích hợp.
- Diện tích khu vực thăm dò của một giấy phép đối với loại hoặc nhóm khoáng sản được quy định như sau:
+ Không quá 50 kilômét vuông (km2) đối với đá quý, đá bán quý, khoáng sản kim loại, trừ bauxit;
+ Không quá 100 kilômét vuông (km2) đối với than, bauxit, khoáng sản không kim loại ở đất liền có hoặc không có mặt nước, trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường;
+ Không quá 200 kilômét vuông (km2) đối với khoáng sản các loại ở thềm lục địa, trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường;
+ Không quá 02 kilômét vuông (km2) ở đất liền, không quá 01 kilômét vuông (km2) ở vùng có mặt nước đối với khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường;
+ Không quá 02 kilômét vuông (km2) đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên.
- Khu vực thăm dò phải bảo đảm khống chế hết thân khoáng sản và các cấu trúc địa chất có triển vọng đối với loại khoáng sản dự kiến thăm dò.
Theo khoản 1 Điều 39 Luật Khoáng sản 2010 quy định về đề án thăm dò khoáng sản như sau:
- Hệ phương pháp thăm dò phù hợp để xác định được trữ lượng, chất lượng khoáng sản, điều kiện khai thác, khả năng chế biến, sử dụng các loại khoáng sản có trong diện tích thăm dò;
- Khối lượng công tác thăm dò, số lượng, chủng loại mẫu vật cần lấy phân tích, bảo đảm đánh giá đầy đủ tài nguyên, trữ lượng, chất lượng khoáng sản theo mục tiêu thăm dò;
- Giải pháp bảo vệ môi trường, an toàn lao động, vệ sinh lao động trong quá trình thăm dò;
- Phương pháp tính trữ lượng;
- Giải pháp tổ chức thi công, tiến độ thực hiện đề án;
- Dự toán chi phí thăm dò được lập trên cơ sở đơn giá do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định;
- Thời gian thực hiện đề án thăm dò khoáng sản, thời gian trình phê duyệt trữ lượng khoáng sản và thời gian lập dự án đầu tư khai thác khoáng sản.
>>> Xem thêm: Thời hạn thăm dò khoáng sản được tính như thế nào? Mỗi tổ chức được cấp tối đa bao nhiêu Giấy phép thăm dò khoáng sản?
Quốc Đạt