02 trường hợp tạm ngưng hiệu lực văn bản quy phạm pháp luật từ 01/04/2024

Tham vấn bởi Luật sư Phạm Thanh Hữu
06/03/2025 13:15 PM

Sau đây là bài viết về 2 trường hợp tạm ngưng hiệu lực văn bản quy phạm pháp luật từ 01/04/2024 được quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2025.

2 trường hợp tạm ngưng hiệu lực văn bản quy phạm pháp luật từ 01/04/2024

2 trường hợp tạm ngưng hiệu lực văn bản quy phạm pháp luật từ 01/04/2024 (Hình từ internet)

Ngày 19/02/2025, Quốc hội đã thông qua Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2025.

02 trường hợp tạm ngưng hiệu lực văn bản quy phạm pháp luật từ 01/04/2024 

Cụ thể, theo Điều 56 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2025, văn bản quy phạm pháp luật bị tạm ngưng hiệu lực trong các trường hợp sau đây:

- Cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật quyết định tạm ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của văn bản đó để kịp thời bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;

- Văn bản quy phạm pháp luật bị đình chỉ việc thi hành toàn bộ hoặc một phần thì tạm ngưng hiệu lực cho đến khi có quyết định xử lý của cơ quan, người có thẩm quyền.

Thời điểm tạm ngưng hiệu lực, tiếp tục có hiệu lực của toàn bộ hoặc một phần văn bản phải được quy định rõ tại văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền.

Văn bản tạm ngưng hiệu lực phải được đăng tải trên công báo điện tử, cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật, đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày ban hành.

Quy định về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật

Căn cứ theo Điều 64 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, quy định rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật như sau:

- Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định tổng rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trên cơ sở đề xuất của Chính phủ.

- Bộ, cơ quan ngang Bộ thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành hoặc liên tịch ban hành; văn bản do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ chủ trì soạn thảo; văn bản khác của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội có nội dung điều chỉnh vấn đề thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ.

- Tòa án nhân dân tối cao thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành hoặc liên tịch ban hành; văn bản do Tòa án nhân dân tối cao chủ trì soạn thảo; văn bản khác của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội có nội dung điều chỉnh vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân.

- Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành hoặc liên tịch ban hành; văn bản do Viện kiểm sát nhân dân tối cao chủ trì soạn thảo; văn bản khác của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội có nội dung điều chỉnh vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân.

- Kiểm toán nhà nước thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản do Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành hoặc liên tịch ban hành; văn bản do Kiểm toán nhà nước chủ trì soạn thảo; văn bản khác của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội có nội dung điều chỉnh vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm toán nhà nước.

- Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội theo chức năng, nhiệm vụ thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội không thuộc các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 64 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

- Văn phòng Chủ tịch nước thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản của Chủ tịch nước.

- Ủy ban nhân dân thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản do mình và Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành.

- Việc rà soát, hệ thống hóa văn bản của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt thực hiện theo hướng dẫn của Chính phủ.

- Các cơ quan nhà nước quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 64 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật quyết định rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn.

- Việc xử lý văn bản quy phạm pháp luật qua rà soát được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2025 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/4/2025, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 71 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2025.

Thùy Dương

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 5

Bài viết về

Xây dựng luật, pháp lệnh

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]