Hướng dẫn kê khai Phụ lục giảm thuế GTGT năm 2025 trên HTKK 5.2.7 theo Nghị quyết 174 (Hình từ internet)
Tổng cục Thuế thông báo nâng cấp ứng dụng Hỗ trợ kê khai (HTKK) phiên bản 5.2.7 đáp ứng Nghị quyết 174/2024/QH15 về giảm thuế GTGT.
Dưới đây là hướng dẫn chi tiết từng bước để thực hiện kê khai Phụ lục giảm thuế GTGT năm 2025 trên phần mềm HTKK:
Bước 1: Đăng nhập vào HTKK, nâng cấp HTKK lên phiên bản 5.2.7. Sau đó chọn Tờ khai thuế GTGT (01/GTGT)(TT80/2021).
Bước 2: Người nộp thuế chọn kỳ khai thuế năm 2025 tùy thuộc vào phương pháp kê khai (theo tháng hoặc quý), sau đó tiếp tục chọn Đồng ý.
Bước 3: Hệ thống sẽ hiển thị mẫu kê khai thuế giảm GTGT theo Nghị quyết 174/2024/QH15, gồm 3 phần:
- Phần 1: Dành cho các mặt hàng hoặc dịch vụ mua vào với thuế suất 8% (dành cho người nộp thuế áp dụng phương pháp khấu trừ thuế):
- Phần 2: Dành cho các mặt hàng hoặc dịch vụ bán ra trong kỳ khai thuế:
- Phần 3: Chênh lệch thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra và mua vào trong kỳ có thuế suất 8%: Sau khi nhập thông tin tại các phần (I) và (II), phần mềm HTKK sẽ tự động tính toán số chênh lệch tiền thuế GTGT giữa hàng hóa, dịch vụ bán ra và mua vào trong kỳ.
Bước 4: Người kê khai nhập thông tin về các loại hàng hóa, dịch vụ thuộc diện được giảm thuế, bao gồm giá trị chưa tính thuế vào các cột quy định. Khi thông tin được điền đầy đủ, hệ thống sẽ tự động tính toán số tiền thuế GTGT với thuế suất 8%.
Lưu ý:
- Doanh nghiệp không có hoá đơn bán ra 8% thì không phải kê khai PL 142/2024/QH15 - 174/2024/QH15 => Xóa bỏ
- Trường hợp có hoá đơn bán ra 8% nhưng không có đầu vào 8% thì khi kê khai PL 142/2024/QH15 - 174/2024/QH15 bỏ trống phần 1.
- Trường hợp hóa đơn bán ra và hóa đơn mua vào có cùng nhóm hàng hoá, cùng tên, cùng loại thì doanh nghiệp gộp chung lại thành 1 mã, cộng tổng tiền và thuế điền vào PL 142/2024/QH15 - 174/2024/QH15.
- Trường hợp muốn kê chi tiết từng mặt hàng của hoá đơn => Tải mẫu bảng kê (excel) => Điền chi tiết từng mặt hàng theo hoá đơn => Tải bảng kê vào HTKK.
Cụ thể, giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
- Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 180/2024/NĐ-CP.
- Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 180/2024/NĐ-CP.
- Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 180/2024/NĐ-CP.
- Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ nêu trên được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 180/2024/NĐ-CP, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.
Các tổng công ty, tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín mới bán ra cũng thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng than khai thác bán ra.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định 180/2024/NĐ-CP thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.
Về mức giảm thuế giá trị gia tăng:
(i) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ nêu trên.
(ii) Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng nêu trên.
Về trình tự, thủ tục thực hiện:
- Đối với cơ sở kinh doanh quy định tại (i), khi lập hoá đơn giá trị gia tăng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại dòng thuế suất thuế giá trị gia tăng ghi “8%”; tiền thuế giá trị gia tăng; tổng số tiền người mua phải thanh toán. Căn cứ hóa đơn giá trị gia tăng, cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ kê khai thuế giá trị gia tăng đầu ra, cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo số thuế đã giảm ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.
- Đối với cơ sở kinh doanh quy định tại (ii), khi lập hoá đơn bán hàng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại cột “Thành tiền” ghi đầy đủ tiền hàng hóa, dịch vụ trước khi giảm, tại dòng “Cộng tiền hàng hóa, dịch vụ” ghi theo số đã giảm 20% mức tỷ lệ % trên doanh thu, đồng thời ghi chú: “đã giảm... (số tiền) tương ứng 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết 174/2024/QH15”.
Trường hợp cơ sở kinh doanh theo quy định tại (i) khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ áp dụng các mức thuế suất khác nhau thì trên hóa đơn giá trị gia tăng phải ghi rõ thuế suất của từng hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định 180/2024/NĐ-CP.
Trường hợp cơ sở kinh doanh theo quy định tại (ii) khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thì trên hóa đơn bán hàng phải ghi rõ số tiền được giảm theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định 180/2024/NĐ-CP
Trường hợp cơ sở kinh doanh đã lập hóa đơn và đã kê khai theo mức thuế suất hoặc mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng chưa được giảm theo quy định tại Nghị định này thì người bán và người mua xử lý hóa đơn đã lập theo quy định pháp luật về hóa đơn, chứng từ. Căn cứ vào hóa đơn sau khi xử lý, người bán kê khai điều chỉnh thuế đầu ra, người mua kê khai điều chỉnh thuế đầu vào (nếu có).
Cơ sở kinh doanh quy định tại Điều này thực hiện kê khai các hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng theo Mẫu số 01 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 180/2024/NĐ-CP cùng với Tờ khai thuế giá trị gia tăng.