Cụ thể, ngày 31/12/2024, Tổng cục Thuế có Công điện 08/CĐ-TCT yêu cầu Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ động tuyên truyền, phổ biến cho người nộp thuế trên địa bàn để kịp thời thực hiện Nghị định 180/2024/NĐ-CP của Chính phủ về giảm thuế thuế giá trị gia tăng (giảm thuế GTGT) 2%, áp dụng từ ngày 01/01/2025.
Công điện nêu rõ, ngày 30/11/2024, Quốc hội đã ban hành Nghị quyết 174/2024/QH15 về Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XV, tại khoản 8 Nghị quyết này có đề cập nội dung:
8. Tiếp tục giảm 2% thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm a mục 1.1 khoản 1 Điều 3 của Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2025. Giao Chính phủ tổ chức thực hiện, chịu trách nhiệm bảo đảm nhiệm vụ thu và khả năng cân đối ngân sách nhà nước năm 2025 đã được Quốc hội quyết định;….
Ngày 31/12/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 180/2024/NĐ-CP quy định chính sách giảm GTGT 2% theo Nghị quyết 174/2024/QH15 của Quốc hội.
Theo đó, Nghị định 180/2024/NĐ-CP quy định giảm GTGT từ ngày 01/01/2025 đến hết ngày 30/6/2025 đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất GTGT 10%, trừ một số nhóm hàng hóa, dịch vụ.
Tổng cục Thuế yêu cầu các Cục Thuế chủ động tuyên truyền, phổ biến quy định giảm thuế GTGT 2% cho người nộp thuế trên địa bàn để kịp thời thực hiện Nghị định 180/2024/NĐ-CP.
Tiếp tục giảm thuế GTGT 2% trong 6 tháng đầu năm 2025 (Hình từ internet)
Để biết thêm thông tin về hàng hóa dịch vụ không thuộc diện được giảm thuế GTGt 2%, quý khách hàng xem thêm tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 180/2024/NĐ-CP.
Điều 1. Giảm thuế giá trị gia tăng
1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
d) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.
Các tổng công ty, tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín mới bán ra cũng thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng than khai thác bán ra.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.